Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Giang (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 33/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị B và anh T là vợ chồng, do mâu thuẫn gia đình không thể sống được với nhau nên ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐÔNG GIANG Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 33/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 12/9/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mạc Văn Hinh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thái Bình.
Đinh Ngọc Thúy.
- Thư phiên tòa: Ông Văn Nam, Thư Tòa án nhân dân huyện Đông
Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Giang tham gia phiên toà: Ông
A Ting Tốc, Kiểm sát viên.
Hồi 08 giờ 00 phút, ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
18/2024/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng 5 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 06/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
07 tháng 8 năm 2024 Quyết định hn phiên tòa số: 03/2024/HPT-ngày 27
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: B, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Tổ dân phố TV, thị trấn P, huyện ĐG, tỉnh Quảng Nam, có mặt.
- Bị đơn: N, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Tổ dân phố TV, thị trấn P, huyện ĐG, tỉnh Quảng Nam, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 21 tháng 5 năm 2024, các lời khai tiếp theo tại Tòa
án và tại phiên toà nguyên đơn B trình bày:
1. Về quan hệ hôn nhân: B và N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn
ngày 24 tháng 3 năm 2014 tại UBND thị trấn P, huyện ĐG, tỉnh Quảng Nam.
Trong quá trình chung sống vchồng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do tnăm 2015, anh N không lo làm ăn, uống rượu nhiều, chửi bởi,
nhục mạ chị B người thân trong gia đình. Sviệc tái diễn như vậy nhiều lần
ngày càng nghiêm trọng hơn. Nhiều lần anh N dùng dao, rựa dọa chém, giết chị B.
Hai con chị chứng kiến nên rất sợ hãi hoang mang khóc lóc. Anh N hay bỏ nhà đi
từ 1 đến 2 tuần mới về. Khi về nhà lúc nào cũng say xỉn, chửi bới lung tung, đập phá
đồ đạc trong nhà, dọa chém giết vợ con.
2
Mặt khác, anh N nghi ngờ chị B có quan hệ bất chính với đồng nghiệp trong cơ
quan nên thường xuyên chửi tục, xúc phạm chị và đồng nghiệp. Sau nhiều năm anh N
bạo hành đã ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần chị các con. Tngày 21/10/2023
anh N đi lang thang không về nhà. Trong thời gian này anh N ăn ở không ổn định, lúc
thì nhà người này, khi thì nhà người khác, không quan tâm đến vợ con gia
đình. Chị B lo sợ anh N làm hại chịcác con. Năm 2023 chị đã làm đơn xin ly hôn
gửi Toà án nhân dân huyện Đông Giang giải quyết, nhưng vì hy vọng anh N thay đổi
tính cách nên đã rút đơn khởi kiện.
Nay chị B xét thấy mâu thuẫn vợ chồng rất trầm trọng không thể tiếp tục chung
sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm cũng hết nên
chị làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với N.
2. Về con chung: Có 02 con chung là T, sinh ngày 11/11/2015 và M, sinh ngày
08/4/2018. Ly hôn, chị B nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu T cháu M.
Chị B không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Chị B không yêu cầu giải quyết.
* Đối với bị đơn N: N hộ khẩu thường ttại Tổ dân phố TV, thị trấn P,
huyện ĐG, tỉnh Quảng Nam. Theo kết quả xác minh tại Công an thị trấn P thì anh N
vẫn còn trú sinh sống tại địa phương. Sau khi Tòa án nhân dân huyện Đông
Giang thụ vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập cũng như tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng nhưng anh N không gửi cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, vắng mặt không có lý do. Do đó, việc lấy lời khai
của N và việc hòa giải không thực hiện được.
Qua xác minh tại UBND thị trấn P, Hội Liên hiệp Phụ nữ thị trấn P cho thấy
giữa B N mâu thuẩn kéo dài. Chị B anh N không còn sống chung, tình cảm vợ
chồng, kinh tế gia đình mỗi người tự lo.
* Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương sự
và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật: Toà án cấp thẩm đã thụ , Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với nguyên đơn B đã thực hiện quyền nghĩa vụ đúng theo quy định tại các
Điều 70, 71, 186, 188, 189 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng đối với bị đơn N
trong quá trình giải quyết vụ án không thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ theo
quy định tại các Điều 70, 72 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay,
anh N vắng mặt không lý do không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy
định pháp luật.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, cho B được ly hôn với N.
- Về quan hệ con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu T, sinh ngày
11/11/2015 và M, sinh ngày 08/4/2018 cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi đủ
tuổi thành niên phợp với thực tế và quy định pháp luật. Chị B không yêu cầu
anh N cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
- Về quan hệ tài sản chung nghĩa vụ chung: Chị B không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: B có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với N, được nuôi
02 con chung. Anh N nơi trú tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là:
"Ly hôn, tranh chấp về nuôi con", vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Bị đơn được triệu tập hợp lệ vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không
do. Căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
B N kết hôn trên tinh thần tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân thị trấn P vào ngày 24/3/2014, nên quan hệ hôn nhân giữa B và N là hợp pháp.
Theo lời trình bày của chị B qua xác minh tại địa phương thì nguyên nhân
mâu thuẫn vợ chồng là do tnăm 2015 anh N không lo làm ăn, uống rượu nhiều,
đánh đập, chửi bởi, nhục mạ chị B và người thân trong gia đình. Nhiều lần anh N lấy
dao, rựa dọa chém, giết chị B và các con.
Mặt khác, anh N còn nghi ngờ chị B quan hệ bất chính với đồng nghiệp
trong quan nên thường xuyên chửi tục, xúc phạm chị và đồng nghiệp. Sau nhiều
năm anh N bạo hành đã ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần chị các con. Tngày
21/10/2023 anh N đi lang thang không về nhà. Trong thời gian này anh N ăn ở không
ổn định, lúc nhà người thân, khi thì nhà bạn bè, không quan tâm đến vợ con
gia đình. Năm 2023 chđã làm đơn xin ly hôn gửi Toà án nhân dân huyện Đông
Giang giải quyết, nhưng vì hy vọng anh N thay đổi nên đã rút lại đơn.
Chị B anh N bất đồng quan điểm, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc,
mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, kéo dài, vchồng không còn chung sống từ nhiều
năm nay. Tòa án đã tạo điều kiện về mặt thời gian, tổ chức hòa giải nhiều lần nhưng
anh N không có thiện chí trong việc tham gia hòa giải, hàn gắn lại tình cảm vợ chồng.
Điều đó chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa chị B và anh N lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì
vậy, Hội đồng xét xử xét thấy căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51, 56 của
Luật hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của B, cho chị B được ly
hôn N.
[2.2] Về con chung: Chị B và anh N có 02 con chung là T, sinh ngày
11/11/2015 M, sinh ngày 08/4/2018. Ly hôn, chị B nguyện vọng trực tiếp nuôi
dưỡng 02 con.
Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng xảy ra anh N bỏ mặc không quan tâm gì đến con
cái, trong thời gian trước đây hiện nay các cháu T, M do một mình chị B trực tiếp
4
chăm sóc, nuôi dưỡng đảm bảo tốt về mọi mặt. Chị B nơi ổn định, công tác tại
Trạm Y tế thị trấn P thu nhập hằng tháng ổn định, điều kiện chăm sóc con
chung. Cháu T nguyện vọng được ở với chị B. Anh N nơi ở không ổn định, không
việc làm, thường xuyên uống rượu say xỉn, cuộc sống lang thang sống nhờ n
người khác, không chăm lo con i. Do đó nếu giao con cho anh N nuôi sẽ không
đảm bảo quyền lợi phát triển bình thường các con. Căn cứ vào các Điều 81, 82
83 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu của chị B, giao cho chị B tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục các con chung phù hợp với thực tế quy định
pháp luật. Chị B không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Chị B không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này, khi có đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ giải
quyết bằng một vụ án khác.
[3] Về án phí: B phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 235 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 57, 81, 82
Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho B được ly hôn với N.
2. Về con chung: 02 con chung. Giao con chung T, sinh ngày 11/11/2015
M, sinh ngày 08/4/2018 cho B trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi đủ tuổi
thành niên. Chị B không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
Anh N quyền, nghĩa vụ thăm nom chăm sóc con chung không ai được cản
trở. Khi lý do chính đáng các Bn quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con
mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Chị B không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn
thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chB đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) theo Biên lai thu số 0003771 ngày 23/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đông Giang. Chị B đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án (12/9/2024). Bị đơn vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Nam; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Đông Giang;
5
- Chi cục THADS huyện Đông Giang;
- UBND thị trấn P;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Mạc Văn Hinh
Tải về
Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST Bản án số 33/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất