Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 32/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 32/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Phan Thị Kim Chung yêu cầu ly hôn ông Trần Ngọc M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ M’GAR
TỈNH ĐĂK LĂK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 32/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/6/2025
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Huyền Diệu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Thị Hà
2. Bà Cao Thị Hồng Châu
Thư ký ghi biên bản phiên toà: Bà Nguyễn Thị Nguyệt – Thư ký Tòa án nhân
dân huyện CưM’Gar
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CưM’gar tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Đình Dũng – Kiểm sát viên
Ngày 27 tháng 6 năm 2025 tại Toà án nhân dân huyện Cư M’gar xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số 92/2025/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2025 về “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
28/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số
22/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị Kim C, sinh năm 1978 – Có đơn xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Tổ dân phố A, thị trấn Q, huyện C, tỉnh Đắk Lắk
2. Bị đơn: Ông Trần Ngọc M, sinh năm 1971
Địa chỉ: Tổ dân phố A, thị trấn Q, huyện C, tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên bà Phan Thị Kim C trình
bày:
Bà và ông Trần Ngọc M quen biết tìm hiểu được khoảng 01 năm thì tự nguyện
chung sống với nhau, không tổ chức lễ cưới nhưng có đăng ký kết hôn tại UBND thị
trấn Quảng Phú, huyện CưMgar ngày 11/9/2013, chung sống được một thời gian thì
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng

2
thường xuyên cãi nhau, ông M hay bài bạc, ngoại tình. Nay xét thấy mâu thuẫn vợ
chồng trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được,
bà C đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn ông Trần Ngọc M.
Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân bà C và ông M có một con chung là cháu
Trần Trung Q, sinh ngày 09/8/2013. Nguyện vọng của bà C xin được nuôi con chung,
không yêu cầu ông M phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và
phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn không thực hiện đúng và đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều
56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Phan Thị Kim C. Bà Phan Thị Kim C được ly
hôn ông Trần Ngọc M.
Về con chung: Chấp nhận nguyện vọng của bà Phan Thị Kim C, giao cháu Trần
Trung Q, sinh ngày 09/8/2013 cho bà Phan Thị Kim C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến
khi cháu đủ 18 tuổi.
Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Phan Thị Kim C không yêu cầu ông Trần
Ngọc M phải cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị HĐXX không đặt ra để giải quyết.
Án phí: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Phan Thị Kim C yêu cầu được ly hôn, giải quyết nuôi con chung với ông
Trần Ngọc M nên quan hệ pháp luật trong vụ án là ly hôn, tranh chấp nuôi con chung.
Trong quá trình tố tụng ông Trần Ngọc M có địa chỉ cư trú tại thị trấn Q, huyện C, tỉnh
Đăk Lăk. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk Lắk.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định
xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị Kim C và ông Trần Ngọc M tự nguyện
chung sống từ năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Quảng Phú,
huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk ngày 11/9/2013, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được
pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà C và ông M trong quá trình chung sống đã phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do không hợp tính nhau, bất đồng quan điểm sống, ông M
3
bài bạc, ngoại tình. Như vậy, hôn nhân của bà C và ông M lâm vào tình trạng trầm
trọng, vợ chồng không thể đoàn tụ chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được nên
cần chấp nhận đơn ly hôn của nguyên đơn bà Phan Thị Kim C, cho bà Phan Thị Kim
C ly hôn với ông Trần Ngọc M.
[4]. Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân bà Phan Thị Kim C và ông Trần
Ngọc M có 01 con chung là cháu Trần Trung Q, sinh ngày 09/8/2013 đang do bà Phan
Thị Kim C trực tiếp nuôi dưỡng. Trên cơ sở nguyện vọng của cháu Q cũng như của bà
C. Cần giao con chung cho bà Phan Thị Kim C trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu
đủ 18 tuổi là phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng: Bà Phan Thị Kim C không yêu cầu ông Trần Ngọc M phải cấp
dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không đề cập xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
[5].Về án phí: Bà Phan Thị Kim C phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 228 Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự;
Áp dụng vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và
Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 Nghị quyết quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Kim C.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị Kim C được ly hôn ông Trần Ngọc M.
Về con chung: Giao cháu Trần Trung Q, sinh ngày 09/8/2013 cho bà Phan Thị
Kim C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Phan Thị Kim C không yêu cầu ông Trần
Ngọc M phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Vì lợi ích của con chưa thành niên, theo yêu cầu của một hoặc hai bên, Tòa án
có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở
người đó thực hiện quyền này.
Về án phí: Bà Phan Thị Kim C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm
được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
AA/2023/0014714 ngày 07/3/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cư M’gar.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- VKS tỉnh; TA tỉnh ĐắkLắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKS huyện CưM’gar;
- Thi hành án dân sự CưM’gar;
- UBND xã Quảng Phú;
- Nguyên đơn, bị đơn;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
Lê Thị Huyền Diệu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm