Bản án số 28/2019/HNGĐ-ST ngày 23/12/2019 của TAND TP. Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2019/HNGĐ-ST ngày 23/12/2019 của TAND TP. Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hòa Bình (TAND tỉnh Hòa Bình)
Số hiệu: 28/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH, TỈNH HOÀ BÌNH 

BẢN ÁN 28/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2019 VỀ LY HÔN 

Ngày 23/12/2019, tại trụ sở Toà án thành phố Hòa Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 165/2019/TLST-HNGĐ ngày 18/6/2019, về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2019/QĐXXST-LH ngày 29/8/2019, giữa các đương sự sau:

1/ Nguyên đơn: chị Đặng Thị L, sinh năm 1984;

Địa chỉ: xóm Hạ Sơn, xã TH, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

Chị L vắng mặt tại phiên tòa, nhưng đã có đơn đề nghị xử vắng mặt.

2. Bị đơn: anh Triệu Văn D, sinh năm 1983;

Địa chỉ: xóm Hạ Sơn, xã TH, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

Anh D vắng mặt tại phiên tòa mặc dù đã được triệu tập hợp pháp nhiều lần.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

{1}Theo đơn khởi kiện và quá trình cung cấp chứng cứ, Nguyên đơn Đặng Thị L cho rằng:

*Về quan hệ hôn nhân: chị L và anh Triệu văn D là vợ chồng hợp pháp, có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, đã ly thân kéo dài, do vậy chị L làm đơn xin được ly hôn.

*Về con chung: chị L khẳng định vợ chồng có 02 con là Triệu L H, sinh ngày 07/01/2006 và Triệu NC, sinh ngày 05/02/2011. Nay chị L xin dược trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con và chưa yêu cầu anh Triệu văn D cấp dưỡng nuôi con;

*Về tài sản chung: Chị L chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.

{2}Quá trình cung cấp chứng cứ, anh Triệu Văn D vắng mặt, không tham gia tố tụng, mặc dù đã được tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập làm việc nhiều lần.

{3}Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát cho rằng nguyên đơn đã có đơn đề nghị xử vắng mặt; Bị đơn đã được tống đạt giấy triệu tập phiên tòa hợp pháp nhiều lần, nhưng vắng mặt, nên áp dụng các điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự và đề nghị Tòa chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị L ly hôn với anh D. Về con chung đề nghị giao cả hai con cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng; do chị L chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên chưa giải quyết. Về tài sản chung chị L chưa yêu cầu giải quyết nên không đề cập. Chị Ngọc tự nguyện xin chịu toàn bộ án phí ly hôn là hợp pháp, cần chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

{4}Về tố tụng: Nguyên đơn đã có đơn đề nghị xử vắng mặt; Bị đơn đã được tống đạt giấy triệu tập phiên tòa hợp pháp nhiều lần, nhưng vắng mặt. Căn cứ các điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tòa xét xử vắng mặt các đương sự.

{5}Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đương sự cung cấp và Tòa thu thập được, thấy rằng:

- Về quan hệ hôn nhân: chị Đặng Thị L, anh Triệu Văn D là vợ chồng hợp pháp, có đăng ký kết hôn, nhưng mâu thuẫn trầm trọng, chung sống không hạnh phúc; đã ly thân kéo dài; cuộc sống chung thực tế không tồn tại. Nay chị L xin được ly hôn là phù hợp căn cứ luật định, nên được chấp nhận.

- Về con chung: các đương sự có 02 con là Triệu LH, sinh ngày 07/01/2006 và Triệu NC, sinh ngày 05/02/2011. Nay chị L xin dược trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con và chưa yêu cầu anh Triệu Văn D cấp dưỡng nuôi con. Đề nghị trên là phù hợp pháp luật, phù hợp với nguyện vọng của các con, nên được chấp nhận;

- Về án phí: nguyên đơn tự nguyện chịu 300.000 đồng án phí ly hôn. Sự tự nguyện phù hợp pháp luật, được chấp nhận.

Bởi vậy;

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng các điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án, nay tuyên xử như sau:

1. Về quan hệ hôn nhân: xử cho chị Đặng Thị L ly hôn với anh Triệu Văn D.

2. Về con chung: giao cả hai con là Triệu LH, sinh ngày 07/01/2006 và Triệu NC, sinh ngày 05/02/2011 cho chị Đặng Thị L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Đặng Thị L tự nguyện chưa yêu cầu anh Triệu Văn D cấp dưỡng nuôi con. Anh D được quyền đi lại thăm nom con chung, theo định của pháp luật.

3. Về án phí: Chị Đặng Thị L chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm; đối trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp Tại Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Hòa Bình, theo biên lai thu tiền số 0001992 ngày 18/6/2019, nay không phải nộp thêm.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận kết quả xét xử.

Án xử công khai sơ thẩm.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất