Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Ba (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 27/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án ly hôn giữa chị Chu Thị Thu T và anh Hà Văn H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH BA
TỈNH PHÚ THỌ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29 tháng 5 năm 2025
V/v: Tranh chấp Hôn nhân và gia đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thị Lan Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phùng Văn Tân, ông Phạm Mạnh Cường.
- Thư ký phiên toà: Bà Đỗ Kim Cúc - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ tham
gia phiên toà: Ông Ngô Xuân Hiếu- Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 02/2025/TLST-
HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17a/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21
tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2025/QĐST-HNGĐ giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Chu Thị Thu T, sinh năm 2001
Nơi ĐKHKTT: Khu D, xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ
Chỗ ở hiện nay: Khu T, phường T, Thị xã P, tỉnh Phú Thọ.
- Bị đơn: Anh Hà Văn H, sinh năm 1994
Địa chỉ: Khu D, xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ.
(Chị T có xin xét xử vắng mặt, anh H vắng mặt lần thứ hai)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Toà án, nguyên đơn chị Chu Thị Thu T
trình bày: (Bút lục số 18 và bút lục số 27)
1.Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Hà Văn H tự nguyện kết hôn với nhau
vào ngày 03/10/2019 tại UBND xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn, vợ
chồng chị về chung sống với gia đình nhà chồng tại khu D, xã Đ, huyện T, tỉnh
Phú Thọ. Vợ chồng hạnh phúc từ năm 2019 đến tháng 10 năm 2024 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói
chung, vợ chồng chị bất đồng về kinh tế. Chị và anh H đã sống ly thân từ tháng
10/2024 đến nay, hai bên không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm
vợ chồng thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Toà
án giải quyết cho chị được ly hôn anh Hà Văn H.
2. Về con chung: Chị và anh H có 02 con chung là Hà Anh T1, sinh ngày
02/10/2019 và Hà Anh T2, sinh ngày 15/8/2021. Hai con hai con chung đang ở
với chị T tại khu T, phường T, thị xã P, tỉnh Phú Thọ. Khi ly hôn, chị đề nghị
được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng
nuôi con
3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, công sức đóng góp: Chị T
trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn là anh Hòa Văn H1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
và hòa giải nhưng không lần nào đến Tòa án để làm việc, nên Tòa án không thu
thập được lời khai của anh H1 và cũng không tiến hành hòa giải được.
- Tòa án tiến hành lấy lời khai của mẹ đẻ anh H1 bà Trần Thị H2, nội dung
lấy lời khai thể hiện: (Bút lục số 21)
Bà có tổ chức lễ cưới cho anh H1 và chị T. Anh H1 và chị T có tự nguyện
đăng ký kết hôn với nhau ngày 03/10/2019 tại UBND xã Đ, huyện T, tỉnh Phú
Thọ. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh H1, chị T chung sống với gia đình nhà bà đến
tháng 10 năm 2024 thì chị T tụ ý bỏ đi. Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị
T và H1 thi thoảng có xảy ra mâu thuẫn nhỏ nhặt về vấn đề kinh tế, chứ không
thấy có mâu thuẫn gì lớn. Anh H1 đi làm ở Hà Nội từ đầu năm 2025 cho đến nay.
Anh H1 và chị T sống ly thân từ đầu năm 2025 cho đến nay. Nay Tòa án giải
quyết ly hôn thì quan điểm của bà là đồng ý để anh H1 và chị T ly hôn nhau.
Về con chung, anh H1 và chị T có với nhau 02 con chung, tên là Hà Anh T1,
sinh ngày 02/10/2019 và Hà Anh T2, sinh ngày 15/8/2021. Khi ly hôn, chị T đề
nghị được nuôi cả 02 con chung thì bà không đồng ý. Quan điểm của gia đình bà
là đề nghị được nuôi cháu Hà Anh T2, chị T nuôi cháu Hà Anh T1. Không bên
nào phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Hiện nay, hai con chung đang ở chung
với chị T.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, công sức đóng góp cho gia đình
và các vấn đề khác anh H1 và chị T không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết.
Anh H1 đi làm ở Hà Nội, thỉnh thoảng có về thăm gia đình. Bà đã nhận được
các văn bản tố tụng do Tòa án gửi đến cho anh H1, bà đã thông báo lại cho anh
H1 khi nhận được. Bà nhận thay anh H1 các văn bản mà Tòa án gửi đến và sẽ
thông báo lại ngay sau khi nhận được.
- Tòa án xác minh tại nơi cư trú của anh H1, nội dung xác minh thể hiện như
sau: (Bút lục số 23)
Anh Hà Văn H, sinh năm 1994 và chị Chu Thị Thu T, sinh năm 2001 có hộ
khẩu thường trú tại khu D, xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ có đăng ký kết hôn với
nhau ngày 03/10/2019 tại UBND xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn,
anh H và chị T chung sống với gia đình nhà chồng là ông T3 và bà H2 tại khu D,
xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ. Trong quá trình chung sống, vợ chồng anh H, chị
T có phát sinh mâu thuẫn gì hay không thì địa phương không nắm được do không
có yêu cầu khu dân cư và địa phương hòa giải lần nào. Chị T không ở cùng nhà
anh H từ khoảng tháng 10/2024 cho đến nay. Nay chị T có đơn yêu cầu ly hôn với
anh H đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Về con chung, anh H và chị T có với nhau 02 con chung là cháu Hà Anh T1,
sinh ngày 02/10/2019 và cháu Hà Anh T2, sinh ngày 15/8/2021. Hiện nay các
cháu đang ở với chị T tại thị xã P, tỉnh Phú Thọ. Khi chị T và anh H ly hôn, đề
nghị Tòa án nhân dân huyện Thanh Ba giải quyết vấn đề con chung theo quy định
của pháp luật.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản giữa chị T và anh H như thế nào
thì địa phương không nắm được.
- Phát biểu của Kiểm sát viên:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký ghi biên bản phiên tòa và việc chấp hành
pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký ghi biên
bản phiên tòa và nguyên đơn dân sự đã chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Đối với bị đơn đã không chấp hành các quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều: 58, 81, 82, 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 1, khoản 3 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
- Xử cho chị Chu Thị Thu T và anh Hà Văn H được ly hôn.
- Về con chung: Giao cháu cháu Hà Anh T1, sinh ngày 02/10/2019 và cháu
Hà Anh T2, sinh ngày 15/8/2021 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng; Anh Hà Văn H
không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T tự nguyện không yêu cầu.
- Về tài sản chung, vay nợ chung, công sức đóng góp và các vấn đề khác: Do
chị Chu Thị Thu T trình bày không có nên không giải quyết. Nếu sau này anh Hà
Văn H có yêu cầu, sẽ giải quyết bằng vụ án dân sự khác.
- Về án phí ly hôn sơ thẩm: chị Chu Thị Thu T phải nộp 300.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Xét thấy anh Hà Văn H cư trú tại xã Đ, huyện T, tỉnh Phú
Thọ. Nay chị Chu Thị Thu T xin ly hôn anh H nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Nguyên đơn chị Chu Thị Thu T có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt nên
căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt chị T.
Bị đơn anh Hà Văn H vắng mặt tại buổi tiếp cận công khai chứng cứ và vắng
mặt cả 02 phiên tòa. Căn cứ vào khoản 2 Điều 208, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai tài liệu chứng cứ và xét xử vắng mặt
anh H là phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Chu Thị Thu T và anh Hà Văn H đăng ký kết
hôn ngày 03/10/2019. Khi kết hôn hai bên tự nguyện, không bị ép buộc. Như vậy,
quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H là hợp pháp. Xét thấy, chị T và anh H sống
hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng
quan điểm sống, không có tiếng nói chung, vợ chồng anh chị bất đồng về kinh tế.
Toà án xác minh tại nơi cư trú của chị T và anh H thì tình trạng hôn nhân giữa chị
T và anh H thì hiện nay hai bên đang sống ly thân. Tòa án cũng đã tiến hành lấy
lời khai của mẹ đẻ anh H và được biết anh H và chị T sống ly thân từ tháng
10/2024 cho đến nay. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chứng
tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh H mâu thuẫn rất trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đại diện Viện kiểm
sát đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T về việc xin ly hôn anh H là có
căn cứ. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T nên xử cho chị T được ly
hôn anh H.
[3] Về con chung: Chị T và anh H có 02 con chung là Hà Anh T1, sinh ngày
02/10/2019 và Hà Anh T2, sinh ngày 15/8/2021. Hai con hai con chung đang ở
với chị T tại khu T, phường T, thị xã P, tỉnh Phú Thọ. Khi ly hôn, chị đề nghị
được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng
nuôi con. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh H không đến Tòa án làm việc nên
không ghi nhận được ý kiến của anh H. Xét thấy hiện nay cháu T1 và cháu T2
đang ở với chị T tại phường T, thị xã P; anh H đang đi làm ở Hà Nội, không có
mặt tại địa phương nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, giao cho
chị T trực tiếp nuôi dưỡng cháu T1 và cháu T2. Anh H không phải cấp dưỡng
nuôi con do chị T tự nguyện không yêu cầu.
[4] Chị Chu Thị Thu T về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, công sức
đóng góp, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này anh Hà Văn H
chứng minh vợ chồng có tài sản chung, vay nợ chung và yêu cầu phân chia, sẽ
giải quyết bằng vụ án dân sự khác.
[5] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, chị Chu Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 51, khảon 1Điều 56, Điều 58, Điều 81, 82, 83 của
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 điều 207, điểm a, điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều
238 bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Chu Thị Thu T về việc xin ly hôn
anh Hà Văn H. Xử cho chị Chu Thị Thu T được ly hôn anh Hà Văn H.
3. Về con chung: Giao 02 con chung Hà Anh T1, sinh ngày 02/10/2019 và
Hà Anh T2, sinh ngày 15/8/2021 cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm
sóc cho đến khi các con chung thành niên, lao động tự túc được. Anh H không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Hà Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản
trở.
4. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản và công sức đóng góp: Không
yêu cầu giải quyết nên không giải quyết.
5. Về án phí: Chị Chu Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0002026 ngày 07/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh
Ba (Xác nhận chị T đã nộp đủ 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm).
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thanh Ba;
- Chi cục THADS huyện Thanh Ba
- UBND xã Đỗ Xuyên;
- Các đương sự;
- Lu HS, VP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán- Chủ toạ phiên tòa
Trần Thị Lan Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm