Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Ảng (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 27/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị T/Lò Văn T - ly hôn tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 27/2024/HNGD-ST
Ngày 06 tháng 9 m 2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông: Vừ A Sinh
2. Bà: Mai Thị Trường
Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Mai Hồng Hạnh - Thư Tòa án
nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng tham gia phiên tòa: Ông
Tòng Văn Bình – Kiểm sát viên
Ngày 06 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
40/2024/TLST-HN&GĐ ngày 01 tháng 7 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1989
Nơi cư trú: Bản CS, xã ML, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên (Có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho chị Nguyễn Thị T: Thị Thuý
An Trợ giúp viên pháp lý, nơi công tác Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh
Điện Biên. (Có mặt)
Bị đơn: Anh Lò Văn T, sinh năm 1991
Nơi cư trú: Bản CS, xã ML, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn Xin ly hôn đề ngày 27/6/2024; tại bản tự khai ngày 10/7/2024 nguyên
đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:
* Về hôn nhân: Tôi (Nguyễn Thị T) Văn T đăng kết hôn ngày
20/4/2016 ti UBND xã Mường Lạn, huyện Mường ng, tỉnh Điện Biên. Trước khi
kết hôn hai bên t nguyn tìm hiu, yêu nhau, không có s ép buộc và tác động bên
ngoài. Sau khi cưới v chng tôi chuyn v sinh sng nhà b m chng ti bn CS,
ML, huyện Mường Ảng, được mt thi gian thì phát sinh mâu thun do anh
Văn T nghin cht ma túy thưng xuyên b bê gia đình và v con. Mc dù tôi và hai
2
bên gia đình đã khuyên can nhiu lần nhưng anh vẫn không t b, cuc sng chung
ca v chng tôi vẫn không được ci thin ngày càng lâm vào tình trng trm
trng, anh Lò Văn T vn không t b đưc ma tuý. Nay tôi thấy đời sng chung gia
v chng tôi không th kéo dài đưc na, mục đích hôn nhân không đạt được.
vy, tôi yêu cu Tòa án gii quyết cho tôi được ly hôn vi chng tôi anh Văn
T.
* Về con chung: Trong quá trình chung sng chúng tôi 01 người con chung
là cháu Lò Nguyt M, sinh ngày 29/10/2016. Nguyn vng ca tôi sau khi ly hôn là
tôi được trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Nguyt M cho đến khi
cháu đủ 18 tui. V cấp dưỡng nuôi con chung, tôi không yêu cu anh Văn T phi
cấp dưỡng nuôi con chung.
* Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung thu về: Tôi
và anh Lò Văn T không có.
* Bị đơn: Trong quá trình giải quyết Toà án đã triệu tập nhiều lần nhưng anh
Lò Văn T vẫn vắng mặt, tại phiên Toà anh Lò Văn T có mặt.
Tại phiên tòa b đơn anh Lò Văn T trình bày:
Về hôn nhân: Tôi (Văn T) chị Nguyễn Thị T đăng ký kết hôn ngày
20/4/2016 ti UBND Mường Lạn, huyện Mường ng, tnh Điện Biên trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện, không ai bị ép buộc. Cuc sng chung ca v chng tôi hoà
thuận, đầm m, hạnh phúc được mt thi gian thì phát sinh những mâu thuẫn, do tôi
nghiện ma tuý. Năm 2017 đến 2019 tôi bị Công an thành phố Hà Nội bắt về tội Ma
tuý đi chấp hành án tại tỉnh Thanh Hoá, sau đó về gia đình tôi nghiện lại nhưng đến
năm 2024 tôi đã bỏ được. Tôi nhận thấy vẫn còn tình cảm với chị Nguyễn Thị T
không nhất trí ly hôn.
Về con chung: Trong quá trình chung sống tôi chị Nguyễn Thị T có cháu
Nguyt M, sinh ngày 29/10/2016. Hiện nay cháu đang cùng với tôi anh trai,
nguyện vọng ca tôi về việc giải quyết con chung là ai nuôi cũng được.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tôi không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung thu về: Không
có.
* Trong quá trình giải quyết vụ án:
- Tòa án đã tiến hành lấy ý kiến của cháu Nguyt M nguyện vọng của cháu
là muốn được ở với mẹ.
- Tòa án đã tiến hành xác minh nơi đăng hộ khẩu thường trú của anh Lò
Văn T; xác minh nguyên nhân của việc phát sinh mâu thuẫn của chị Nguyễn Thị T
và anh Lò Văn T xác minh điều kiện kinh tế của chị Nguyễn Thị T.
- Trong quá trình thụ giải quyết chị Nguyễn Thị T đơn yêu cầu Tòa án
không tiến hành hòa giải.
* Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Yêu
cầu của chị Nguyễn Thị T là có căn cứ hợp pháp. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị T cụ thể như sau:
3
Thứ nhất về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Lò Văn T lấy nhau trên cơ sở
tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 20/4/2016 ti UBND xã Mường Lạn, huyn
ng ng, tỉnh Điện Biên. Trong quá trình chung sống chị Nguyễn Thị T anh
Văn T phát sinh rất nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Do anh Lò Văn
T nghiện chất ma tuý, không yêu thương, quan tâm, chăm sóc gia đình. Vợ chồng
anh chị đã sống ly thân, không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau,
ai biết bổn phận của người đó, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị Nguyễn
Thị T và anh Lò n T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân hôn nhân không đạt được. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị T và tuyên bố chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh
Lò Văn T.
Thứ hai về con chung: Chị Nguyễn Thị T anh Văn T 01 người con
chung cháu Nguyt M, sinh ngày 29/10/2016. Nguyện vọng của chị Nguyễn
Thị T sau khi ly hôn, chị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
Nguyệt M cho đến khi cháu đủ 18 tuổi không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc
cấp dưỡng nuôi con chung. Nguyện vọng của cháu Nguyệt M muốn được với
mẹ. Đề nghị Hội đồng xét xử cần chấp nhận nguyện vọng của chNguyễn Thị T về
việc giao nuôi con chung cũng như vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
Thứ ba: Trong quá trình chung sống chị Nguyễn Thị T và anh Lò Văn T không
có tài sản chung; Nợ chung phải trả, nợ chung lấy về không có.
Về án phí: Ch Nguyễn Thị T người dân tộc thiểu số và có đơn xin miễn án
phí. Đề nghị Hội đồng xét xử Áp dụng điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án miễn toàn bộ án phí Hôn nhân và gia đình
sơ thẩm cho chị Nguyễn Thị T.
* Quan điểm của đại diện VKSND huyện Mường Ảng: Quá trình giải quyết
vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân stừ giai
đoạn thụ lý đến giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án, xác định quan hệ pháp luật, cách
người tham gia tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
thời hạn chuyển hồ sơ cho VKS nghiên cứu, tống đạt các văn bản tố tụng.
Hội đồng xét xđã thực hiện đúng thủ tục tố tụng, sự mặt của các thành viên
Hội đồng xét xử, thư phiên tòa, thủ tục phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa theo quy định tại các Điều 227, 234 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa ngày m nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Tuyên bố chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Lò Văn T.
- Về Con chung: Giao cháu Lò Nguyt M, sinh ngày 29/10/2016 cho chị
Nguyễn Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu
đủ 18 tuổi và khả năng lao động. Chị Nguyễn Thị T, anh Văn T không yêu cầu
Tòa án giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con chung.
4
- Tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy về: Chị Nguyễn Thị T, anh Văn T
không có.
- Án phí: Chị Nguyễn Thị T người dân tộc thiểu số đơn xin miễn án
phí. Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 điều 12
Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định vmức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án pvà lệ phí Toà án nên miễn án phí Hôn nhân
và gia đình sơ thẩm cho chị Nguyễn Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án; trên sở xem xét đầy đủ, toàn
diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện VKSND huyện Mường Ảng.
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hônthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ngày 01/7/2024, Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên thụ lý
vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Tòa án ra Thông báo thụ lý vụ
án tống đạt cho bị đơn là anh Văn T, nhưng không thực hiện được việc tống
đạt trực tiếp cho anh Lò Văn T, Tòa án đã tiến hành niêm yết theo quy định của pháp
luật. Hết thời hạn 15 ngày Bị đơn không có ý kiến gì.
Tòa án ra thông báo về Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, đã tiến hành tống đạt và niêm yết công khai theo quy định của pháp luật
nhưng b đơn không mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ; ngày
03/7/2024 chị Nguyễn Thị T đơn đề nghị không tiến hành hòa giải. Do vậy, Tòa
án không tiến hành hòa giải được.
Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt niêm yết Quyết định
theo quy định ca pháp luật. Tại phiên toà anh Lò Văn T có mặt.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T giữ nguyên ý
kiến về việc ly hôn với anh Lò Văn T như đơn khởi kiện;
[2] Nội dung vụ án:
* Về hôn nhân: Theo nội dung đơn xin ly hôn, bn t khai ca ch Nguyn
Th T và anh Văn T tại phiên tòa các chứng cứ tài liệu trong hồ sơ. Hội
đồng xét xử xét thấy: Chị Nguyễn Thị T anh Văn T đăng ký kết hôn ti UBND
ng Ln, huyện Mường ng, tỉnh Điện Biên. Trong quá trình chung sng v
chng anh ch hoà thuận, đm m, hạnh phúc đưc mt thi gian thì phát sinh mâu
thuẫn, sau đó chị Nguyn Th T, anh Văn T phát sinh mâu thun do bất đồng quan
đim sống, thường xuyên cãi nhau, anh Văn T nghin cht ma tuý. Xét thấy, vợ
chồng anh chị đã không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, ai biết
bổn phận của người đó, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị
5
T anh Lò Văn T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 51
khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn
Thị T. Tuyên xử cho chị Nguyễn Th T được ly hôn với anh Lò Văn T.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Lò Văn T có 01 ngưi con chung là
Nguyt M, sinh ngày 29/10/2016. Chị Nguyễn Thị T có nguyện vọng sau khi ly
hôn, chị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lò Nguyệt M đến khi
cháu đủ 18 tuổi và khả năng lao động. Nguyện vọng ca cháu Lò Nguyệt M (theo
nội dung bản tự khai) muốn được ở với mẹ.
Hội đồng xét x xét thy hin nay cháu Nguyệt M đang sinh sng ổn định
cùng vi ch Nguyn Th T được chăm sóc, học tp tốt nên đ không gây xáo trn
v tâm đồng thời đảm bo cho s phát trin v tinh thần cũng như quyền li v
mi mt, phù hp vi nguyn vng ca cháu nên Hội đồng xét x cần chấp nhận
nguyện vọng của chị Nguyễn Thị T về việc giao nuôi con chung. Anh Văn T cũng
không có ý kiến gì về việc giao nuôi con chung.
Chị Nguyễn Thị T, anh Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng
nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.
* Tài sản chung; tài sản riêng; nợ phải trả; nợ thu về: Không có, Hi đồng
xét xử không đặt vấn đề xem xét.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T là người dân tộc thiểu số và có đơn xin miễn
án phí. Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 điều
12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Toà án. Hội đồng xét xử
miễn án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Nguyễn Thị
T.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của BLTTDS.
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.
- Điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T: Chị
Nguyễn Thị T được ly hôn anh Lò Văn T.
6
2. Về con chung: Giao cháu Nguyt M, sinh ngày 29/10/2016 cho chị
Nguyễn Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ
18 tuổi và có khả năng lao động.
Nghĩa vụ về cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn: Chị Nguyễn Thị T, anh
Lò Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh n T quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở quyền
y. lợi ích của con chung, theou cầu của một hoặc c hai bên; nời thân thích;
quan quản lý Nhà nước về gia đình; quan quản Nhà nước về trẻ em; Hội liên
hiệp phụ n thì Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp
ỡng nuôi con chung.
3. V tài sn chung, tài sn riêng, n chung phi tr, n chung ly
v: Ch Nguyn Th T, anh Lò Văn T không có.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Miễn toàn bộ án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Nguyễn Thị T.
5. Án xử công khai thẩm, kết thúc cùng ngày. Chị Nguyễn Thị T, anh
Văn T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự; người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ
sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Mường Ảng;
- Chi cục THADS huyện Mường Ảng;
- UBND xã Mường Lạn, h.Mường Ảng
- Đương sự;
- Người bảo vệ Q&LIHP cho đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất