Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai |
Số hiệu: | 26/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án T-M, ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29-4-2025
Về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Văn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Hồng Hạnh, bà Cao Thị Chuyên
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Hà – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái tham gia phiên tòa:
Bà Đỗ Thanh Loan và bà Lương Chi Phương - Kiểm sát viên
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân s thụ lý số 420/2024/TLST-
HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2024, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng
03 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2025/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng
4 năm 2025, giữa các đương s:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1979. Vắng mặt, có đơn đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Tổ dân phố H, phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái
Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh M, sinh năm 1967. Vắng mặt.
HKTT: Tổ dân phố H, phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái
Hiện đang chấp hành án tại Trạm giam H, Cục C, Bộ C1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị
Trần Thị T trình bày:
Chị và anh Nguyễn Thanh M đăng ký kết hôn ngày 13-5-2010, tại UBND
phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái trên cơ sở t do tìm hiểu, t nguyện kết
hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân là do
bất đồng quan điểm sống, tính cách không phù hợp dẫn đến cãi vã nhau. Vợ chồng
sống ly thân từ năm 2013 đến năm 2015 anh M đi chấp hành án phạt tù mức án
13 năm tù về tội Mua bán trái phép chất ma túy tại Trại giam H1 nên giữa chị và
2
anh M có những khoảng cách không thể hàn gắn được. Chị xác định tình cảm vợ
chồng đã hết nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn
Thanh M.
Về nuôi con: Chị và anh M có 01 con chung là Nguyễn Đại Gia B, sinh ngày
27-01-2013. Chị đề nghị được trc tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh
M cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, anh M từ chối nhận các văn bản tố tụng, không
làm bản t khai hay trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị
T.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên Bái phát biểu quan điểm về
việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, các đương s
từ khi thụ lý và trong quá trình giải quyết vụ án đến khi nghị án đã đúng theo quy
định của pháp luật. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, giải quyết cho chị Trần Thị T
được ly hôn anh Nguyễn Thanh M, giao cháu Nguyễn Đại Gia B cho chị T trc
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh M không phải cấp dưỡng
nuôi con và đề nghị giải quyết các vấn đề về án phí, kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc ly hôn, tranh chấp về
nuôi con; bị đơn anh Nguyễn Thanh M có hộ khẩu thường trú tại phường H, thành
phố Y, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân s.
Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị
đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân s, Tòa án xét xử vắng mặt
các đương s.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị T đăng ký kết hôn với anh Nguyễn
Thanh M ngày 13-5-2010, tại UBND phường H, thành phố Y, tỉnh Yên Bái trên
cơ sở t nguyện, là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Chị T trình bày vợ
chồng chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống,
tính cách không phù hợp, anh M đi chấp hành án nên vợ chồng có khoảng cách
không thể hàn gắn được. Chị xác định tình cảm vợ chồng đã hết và đề nghị Tòa
án nhân dân thành phố Yên Bái giải quyết cho được ly hôn. Tòa án đã tống đạt
các văn bản tố tụng, tiến hành làm việc trc tiếp nhưng anh M không làm bản t
khai, từ chối để Tòa án lấy lời khai, thể hiện anh M không có thiện chí hòa giải,
hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó, có căn cứ cho rằng mâu thuẫn giữa chị T và
3
anh M đã trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không
đạt được, yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở và cần được chấp nhận.
[3] Về nuôi con: Chị Trần Thị T và anh Nguyễn Thanh M có 01 con chung
là Nguyễn Đại Gia B, sinh ngày 27-01-2013. Chị T đề nghị được trc tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu B. Anh M không có ý kiến gì. Xét
thấy, cháu Trần Đại Gia B1 hiện đang sinh sống ổn định cùng mẹ. Mặt khác, anh
Nguyễn Thanh M hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam H1, không có điều
kiện trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Việc giao cháu B1
cho chị T trc tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với thc tế, phù hợp với nguyện vọng
của cháu B1 và đảm bảo quyền lợi mọi mặt của cháu theo quy định tại Điều 81
Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó, cần giao cháu Trần Đại Gia B1 cho chị T trc
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp và có căn cứ pháp
luật. Do chị T không yêu cầu nên anh M không phải cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản, nợ chung: Đương s không yêu cầu giải quyết nên HĐXX
không xét.
[5] Về án phí và quyền kháng cáo:
Chị Trần Thị T phải chịu tiền án phí dân s sơ thẩm về việc ly hôn.
Các đương s có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
[6] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp nên được
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271
và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân s;
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia
đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị T được ly hôn anh Nguyễn Thanh M.
2. Về nuôi con: Giao cháu Nguyễn Đại Gia B, sinh ngày 27-01-2013 cho chị
Trần Thị T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu
B đủ 18 tuổi hoặc đến khi có s thay đổi. Anh M không phải cấp dưỡng nuôi con
và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân s sơ
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai thu tiền
số AA/2024/0001190 ngày 18-11-2024 của Chi cục thi hành án dân s thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Chị T đã nộp đủ tiền án phí. Anh Nguyễn Thanh M không
phải chịu tiền án phí.
4
4. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị T, anh Nguyễn Thanh M vắng mặt có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt
hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân s; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo Điều 30 Luật thi hành
án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái ;
- VKSND TP.Yên Bái;
- THADS TP. Yên Bái;
- Các đương s;
- UBND phường Hồng Hà, TP. Yên Bái.
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Văn
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm