Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mường Ảng (TAND tỉnh Điện Biên) |
Số hiệu: | 26/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Quàng Văn H/Tòng Thị D - Ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 26/2024/HNGĐ-ST
Ngày 12 tháng 8 năm 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông: Lò Văn Ngắm
2. Bà:Nguyễn Thuý Hà
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Mai Hồng Hạnh, Thư ký Tòa án
nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng tham gia phiên tòa:
Ông Tòng Văn Bình – Kiểm sát viên
Ngày 12 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
35/2024/TLST-HN&GĐ ngày 24 tháng 5 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2024/QĐST-
HNGĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Quàng Văn H; tên khác: Không; sinh năm: 1994.
Nơi cư trú: Bản CM, xã XL, huyện MA, tỉnh Điện Biên. (Vắng mặt có lý do).
2. Bị đơn: Chị Tòng Thị D; tên khác: Không. sinh năm: 1991.
Nơi cư trú cuối cùng: Bản CM, xã XL, huyện MA, tỉnh Điện Biên. Hiện đang mất
tích theo quyết định số: 01/2024/QĐST-DS ngày 25/4/2024 của Toà án nhân dân
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn Xin ly hôn đề ngày 20/5/2024; tại bản khai của anh Quàng Văn H
ngày 30/5/2024 nguyên đơn Anh Quàng Văn H trình bày:
2
* Về hôn nhân: Tôi và chị Tòng Thị D làm thủ tục đăng ký kết hôn tại
UBND xã Xuân Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ngày 22/01/2014. Trước
khi lấy nhau hai bên tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau, quá trình tìm hiểu
không có sự ép buộc và tác động bên ngoài. Sau khi cưới, tôi và chị Tòng Thị D về
sống tại bản CM, xã XL, huyện MA hạnh phúc được 01 năm. Sau đó đến tháng
03/2015 tôi nhập ngũ, đến tháng 6/2015 chị Tòng Thị D để lại con cho bố mẹ tôi
rồi bỏ đi cho đến nay không rõ tin tức. Mặc dù tôi cũng như gia đình đã cố gắng
tìm kiếm nhưng không có tin tức gì của chị Tòng Thị D, do vậy tôi đã làm đơn yêu
cầu Toà án nhân dân huyện Mường Ảng tuyên bố chị Tòng Thị D mất tích. Đến
ngày 25/4/2024 Toà án nhân dân huyện Mường Ảng đã ra Quyết định sơ thẩm giải
quyết việc dân sự số 01/2024/QĐST-DS tuyên bố chị Tòng Thị D mất tích. Nay tôi
xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy,
tôi đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng giải quyết cho tôi được ly hôn với
chị Tòng Thị D.
* Về con chung: Trong quá trình chung sống tôi và chị Tòng Thị D có
01người con chung: Cháu Quàng Mạnh Q, sinh ngày 04/02/2015, hiện cháu đang
sống cùng bố và ông bà nội tại bản CM, xã XL, huyện MA. Nguyện vọng của tôi là
sau khi ly hôn tôi nhận trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu cho đến
khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con tôi không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
* Về tài sản chung: Tôi và chị Tòng Thị D không có tài sản chung.
* Về tài sản riêng: Tôi và chị Tòng Thị D không có.
* Về nợ chung phải trả: Tôi và chị Tòng Thị D không có.
Ngày 26/7/2024 anh Quàng Văn H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nội dung
đơn anh Quàng Văn H vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn với chị Tòng Thị D; anh xin được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung và
không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung,
nợ chung phải trả, nợ chung lấy về anh yêu cầu giải quyết như nội dung đơn khởi
kiện.
* Bị đơn: Chị Tòng Thị D mặc dù được Tòa án triệu tập nhiều lần và đúng
quy định của pháp luật nhưng chị Tòng Thị D vẫn vắng mặt.
* Trong quá trình giải quyết vụ án:
- Tòa án đã tiến hành lấy ý kiến của cháu Quàng Mạnh Q, nguyện vọng của
các cháu là muốn được ở với bố.

3
- Tòa án đã tiến hành xác minh nơi cư trú của anh Quàng Văn H; Xác minh
điều kiện kinh tế của anh Quàng Văn H tại bản CM, xã XL, huyện MA.
* Quan điểm của đại Tòng Thị D VKSND huyện Mường Ảng: Quá trình
giải quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
Dân sự từ giai đoạn thụ lý đến giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án, xác định quan hệ
pháp luật, tư cách người tham gia tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho VKS nghiên cứu, tống đạt các văn bản
tố tụng.
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng, sự có mặt của các thành
viên Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, thủ tục phiên tòa theo quy định của Bộ luật
Tố tụng Dân sự. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên tòa theo quy định tại các Điều 227, 234 Bộ luật tố tụng
Dân sự.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, đại Tòng Thị D Viện kiểm sát nhân dân huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Tuyên bố anh Quàng Văn H được ly hôn chị Tòng Thị D.
- Con chung: Giao cháu Quàng Mạnh Q, sinh ngày 04/02/2015 cho anh
Quàng Văn H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ
18 tuổi và có khả năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con anh Quàng Văn H không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy về: Đương sự không có, không yêu cầu
Toà án giải quyết.
- Án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ
khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Đề
nghị Hội đồng xét xử miễn án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá
ngạch cho anh Quàng Văn H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn
Tòng Thị D chứng cứ, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại Tòng Thị D VKSND
huyện Mường Ảng. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
4
Ngày 24/5/2024, Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên thụ lý
vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Tòa án ra Thông báo thụ lý
vụ án tiến hành tống đạt cho bị đơn là chị Tòng Thị D, nhưng không thực hiện
được việc tống đạt trực tiếp cho chị Tòng Thị D vì chị Tòng Thị D đã bị tuyên bố
chị Tòng Thị D mất tích theo Quyết định số 01/2024/QĐST-DS. Tòa án đã tiến
hành niêm yết theo quy định của pháp luật. Hết thời hạn 15 ngày Bị đơn không có ý
kiến gì.
Tòa án ra thông báo về Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, đã tiến hành tống đạt và niêm yết công khai theo quy định của pháp luật
nhưng bị đơn không có mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ. Chị Tòng
Thị D đã bị tuyên bố chị Tòng Thị D mất tích do vậy, Tòa án không tiến hành hòa
giải được.
Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt và niêm yết Quyết định
theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa ngày 26/7/2024, Nguyên đơn là anh
Quàng Văn H có mặt, bị đơn là Chị Tòng Thị D vắng mặt không có lý do lần thứ
nhất, căn cứ khoản 1 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên tòa và ấn định thời gian xét xử lại vào ngày 12/8/2024.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, Nguyên đơn là anh Quàng Văn H có đơn đề
nghị tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn là chị Tòng Thị D vắng mặt tại phiên tòa
không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227 và Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử
vắng mặt anh Kiên.
[2] Nội dung vụ án:
* Về hôn nhân: Theo đơn Xin ly hôn đề ngày 20/5/2024; tại bản khai của anh
Quàng Văn H ngày 30/5/2024 và các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ. Hội đồng xét
xử thấy: Anh Quàng Văn H và chị Tòng Thị D lấy nhau trên cơ sở tự nguyện và có
đăng ký kết hôn tại UBND xã Xuân Lao, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ngày
22/01/2024. Trước khi lấy nhau hai bên tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau,
quá trình tìm hiểu không có sự ép buộc và tác động bên ngoài. Sau khi cưới, anh và
chị Tòng Thị D về sống tại bản CM, xã XL, huyện MA hạnh phúc được 01 năm.
Sau đó đến tháng 03/2015 anh nhập ngũ, đến tháng 6/2015 chị Tòng Thị D để lại
con cho ông bà nội rồi bỏ đi cho đến nay không rõ tin tức. Mặc dù tôi cũng như gia
đình đã cố gắng tìm kiếm nhưng không có tin tức gì của chị Tòng Thị D, do vậy
anh đã làm đơn yêu cầu Toà án nhân dân huyện Mường Ảng tuyên bố chị Tòng Thị
D mất tích. Đến ngày 25/4/2024 Toà án nhân dân huyện Mường Ảng đã ra Quyết
định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 01/2024/QĐST-DS tuyên bố chị Tòng Thị D
5
mất tích. Xét thấy, vợ chồng anh chị đã sống ly thân đã lâu, không còn thương yêu,
Quàng Mạnh Q trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, ai biết bổn phận của người đó, điều
này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh Quàng Văn H và chị Tòng Thị D đã mâu
thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 51 và khoản 2 điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của anh Quàng Văn H. Tuyên xử cho anh
Quàng Văn H được ly hôn với chị Tòng Thị D.
* Về con chung: Anh Quàng Văn H và chị Tòng Thị D có 01 người con
chung: cháu Quàng Mạnh Q, sinh ngày 04/02/2015. Anh Quàng Văn H có nguyện
vọng sau khi ly hôn, chị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu đến
khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Anh Quàng Văn H không yêu cầu
Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung.
Nguyện vọng của cháu Quàng Mạnh Q (theo nội dung bản tự khai) muốn
được ở với bố. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận nguyện vọng của anh Quàng
Văn H về việc giao nuôi con chung cũng như vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
* Tài sản chung; tài sản riêng; nợ phải trả; nợ thu về: Không có. Hội đồng xét
xử không đặt vấn đề xem xét.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm
đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Miễn án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho anh Quàng Văn
H.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của BLTTDS 2015.
- Khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và
Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
- Điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:

6
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Quàng Văn H: Anh
Quàng Văn H được ly hôn chị Tòng Thị D.
2. Về con chung: Giao cháu Quàng Mạnh Q, sinh ngày 04/02/2015 cho anh
Quàng Văn H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ
18 tuổi và có khả năng lao động.
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn: Anh Quàng Văn H chưa
có yêu cầu chị Tòng Thị D cấp dưỡng nuôi con.
Chị Tòng Thị D có quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở
quyền này. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên; người thân
thích; Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em;
Hội liên hiệp phụ nữ thì Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và
mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về: Không có.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Miễn án phí Hôn nhân và gia đình
sơ thẩm không có giá ngạch cho anh Quàng Văn H.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự được
sửa đổi, bổ sung năm 2014; người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Mường Ảng;
- Chi cục THADS huyện Mường Ảng;
- UBND xã Xuân Lao, h.Mường Ảng;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm