Bản án số 254/2023/DS-ST ngày 26/12/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 254/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 254/2023/DS-ST ngày 26/12/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 254/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 254/2023/DS-ST
Ngày: 26-12-2023
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản”.
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đào Việt Khái.
Bà Đoàn Thị Sim.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật Thư Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 26 tháng 12 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân mở
phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 440/2023/TLST-DS
ngày 12 tháng 10 năm 2023 về việc Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
theo Quyết định đưa ván ra xét xử số 569/2023/QĐXXST-DS ngày 16 tháng
11 năm 2023 Quyết định hoãn phiên tòa số 440/2023/QĐ-ST ngày 06 tháng
12 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (Có mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm 1, thị t, huyện P, tỉnh C ..
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn A, sinh năm 1984 (Vắng mặt).
Thạch Thị T, sinh năm 1984 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Khóm 3, thị t, huyện P, tỉnh C ..
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 10 năm 2023 và tại phiên tòa nguyên
đơn ông Nguyễn Việt S trình bày: o ngày 20/5/2022, ông Huỳnh n A và bà
Thạch Thị T mua 01 điện thoại hiệu Vivo tại cửa hàng của ông và còn nợ ông số
tiền 6.000.000 đồng. Quá trình nhận điện thoại, ông Huỳnh Văn A có ký tên vào
biên nhận nợ, hẹn thời gian thanh toán là ngày 22/6/2022. Ông Huỳnh Văn A trả
được 2.400.000 đồng vào các ngày 19/6/2022 ngày 30/7/2022. Từ khi trả nợ
đến nay, ông liên hệ đòi nhiều lần nhưng ông Huỳnh Văn A T hứa hẹn
chưa trả, cố nh trốn tránh nghĩa vụ trnợ. Nay ông yêu cầu Toà án giải
quyết buộc ông Huỳnh Văn A Thạch Thị T trcho ông số tiền 3.600.000
-2-
đồng nh lãi chậm trả từ ngày 22/6/2022 đến khi Toà án giải quyết xong vụ
án.
- Bđơn ông Huỳnh Văn A Thạch ThT đã được Tòa án tống đạt
thông báo thụ lý và c n bản ttụng nhưng ông Huỳnh Văn A và T
vắng mặt kng do không cung cấp lời khai, chứng cứ về yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn Việt S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Việt S khởi kiện yêu cầu ông Huỳnh
Văn A và bà Thạch ThT thanh toán tiền mua hàng của ông; bị đơn ông Huỳnh
Văn A bà Thạch Thị T có địa chỉ trú tại huyện Phú Tân, tỉnh Mau. Do
đó, đây tranh chấp về giao dịch dân sự, theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bluật Tố tụng dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau thụ lý, giải quyết theo thủ tục
thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Huỳnh n A Thạch Thị T
bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Ttụng dân sự, Tòa án xét
xử vắng mặt ông Hunh n A bà Thạch Thị T.
[3] Tại phiên tòa ông S xác định ông Huỳnh n A bà Thạch Thị T có
đến cửa hàng của ông mua điện thoại và còn nông số tiền 3.600.000 đồng.
Để chứng minh cho yêu cầu của mình, ông Nguyễn Việt S cung cấp biên nhận
nợ ngày 20/5/2022 chông Huỳnh Văn A, nội dung mua 01 máy điện
thoại Vivo còn nợ 6.000.000 đồng. Đến ngày 19/06/2022 và 30/7/2022, ông
Huỳnh Văn A đã thanh toán số tiền 2.400.000 đồng còn nợ 3.600.000 đồng.
Đối với ông Huỳnh Văn A và bà Thạch Thị T, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng
không có ý kiến gì về việc yêu cầu của ông S và không cung cấp tài liệu, chứng
cứ để phản đối yêu cầu của ông S. Do đó, yêu cầu của ông Nguyễn Việt S, buộc
ông Huỳnh Văn A và Thạch Thị T nghĩa vụ thanh toán cho ông S số tiền
3.600.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về lãi suất: Tại biên nhận ngày 20/5/2022 quy định thời hạn thanh
toán ngày 22/6/2022. Từ ngày 22/6/2022 đến ngày xét xử thẩm, ông
Huỳnh Văn A T không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Như vậy, đến
ngày 22/6/2022, ông Huỳnh Văn A T đã vi phạm thời hạn thanh toán nợ
cho ông S. Do đó, yêu cầu của ông Nguyễn Việt S buộc ông Huỳnh Văn A
Thạch Thị T phải nghĩa vụ trả tiền lãi đối với số tiền nợ gốc 3.600.000
đồng theo mức lãi suất quy định của Pháp luật nh từ ngày 22/6/2022 đến ngày
xét xử sơ thẩm có n cứ nên được Hội đồng t xử thẩm chấp nhn.
-3-
Ông S ông Huỳnh Văn A, T có thỏa thuận về lãi suất nhưng không
xác định được mức lãi suất thỏa thuận cụ thể là bao nhiêu, nên cần áp dụng theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Tiền lãi của số tiền vay 3.600.000 đồng từ ngày 22/6/2022 đến 26/12/2023
là 543.312 đồng. Tổng số tiền nợ gốc và lãi là 4.143.312 đồng.
Ông Huỳnh Văn A và Thạch Thị T hiện vợ chồng, số tiền ông
Huỳnh Văn A mua tài sản còn nợ ông S nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.
Như vậy, yêu cầu của ông S buộc ông Huỳnh Văn A và Thạch Thị T có nghĩa
vụ liên đới trả cho ông S tổng số tiền 4.143.312 đồng (Trong đó, nợ gốc
3.600.000 đồng, nợ lãi là 543.312 đồng) có có căn cứ được chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cu của ông Nguyn Vit S được chấp nhận n ông
S không phải chịu án phí. Ông Huỳnh Văn A và bà Thạch Thị T phải chịu tiền án
phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 217, khoản 1 Điều 227, Điều 244, Điều 271 và Điu 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430, Điều 440 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc ông Huỳnh
Văn A và bà Thạch Thị T có nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Việt S số tiền
4.143.312 đồng (Bốn triệu một trăm bốn mươi ba nghìn ba trăm mười hai
đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án quyền chđộng ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các
khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, ông S đã nộp tiền tạm ứng án
phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0019213 ngày
-4-
11 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân. Ông S
được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Buộc ông Huỳnh Văn A Thạch Thị T phải chịu án phí n sự
thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), nộp tại Chi cục thi nh án n s
huyện Pn khi bản án hiệu lực pháp luật.
3. Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Việt S quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Huỳnh Văn A
Thạch Thị T vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Văn Bình
Tải về
Bản án số 254/2023/DS-ST Bản án số 254/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất