Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Ảng (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 25/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lò Thị A/Lò Văn K - Ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 25/2024/HNGĐ-ST
Ngày 12 tháng 8 m 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông: Lò Văn Ngắm
2. : Nguyễn Thuý
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Mai Hồng Hạnh, Thư ký Tòa án
nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng tham gia phiên tòa:
Ông Tòng Văn Bình Kiểm sát viên
Ngày 12 tháng 8 m 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên mphiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ
số: 34/2024/TLST-HN&GĐ ngày 16 tháng 5 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
25/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số 15/2024/ST-HNGĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị Ả; tên khác: Không; sinh năm: 1996.
Nơi ĐKNKTT: Bản P, xã MĐ, huyện MA, tỉnh Điện Biên.
Nơi trú: Bản Xuân Ban, Ngối Cáy, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
(Vắng mặt có lý do).
2. Bị đơn: Anh Lò Văn K; tên khác: Không. sinh năm: 1992.
Nơi trú: Bản P, MĐ, huyện MA, tỉnh Điện Biên. (Vắng mặt không
do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn Xin ly hôn đề ngày 02/5/2024; tại bản khai của chị Thị
ngày 04/6/2024 nguyên đơn chị Lò Thị Ả trình bày:
* Về hôn nhân: Tôi (Thị Ả) và anh Văn K làm thủ tục đăng ký kết
hôn tại UBND xã Mường Đăng, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ngày
19/8/2014. Trước khi lấy nhau hai bên tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau,
quá trình tìm hiểu không sự ép buộc và tác động bên ngoài. Sau khi cưới, tôi
và anh Lò Văn K về sống tại bản P, xã MĐ, huyện MA hạnh phúc được một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh Văn K nghiện
chất ma tuý, thường xuyên bỏ gia đình vợ con. Mặc đã được hai bên gia
2
đình khuyên giải nhiều lần nhưng anh Lò Văn K vẫn không đoạn tuyệt được với
ma tuý, không tu trí làm ăn. Mâu thuẫn quá lớn khiến hai vợ chồng tôi thường
xuyên cãi vã, không tìm được tiếng nói chung. Từ năm 2020 tôi đã bỏ về nhà bố
mẹ đẻ ở, tôi anh Văn K sống ly thân với nhau. Nay tôi xét thấy tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, tôi đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng giải quyết cho tôi được ly hôn với anh
Văn K.
* Về con chung: Trong quá trình chung sống tôi anh Văn K 02
người con chung: Cháu Lò Thị Minh N, sinh ngày 07/7/2014 và cháu Lò Anh T,
sinh ngày 29/10/2015 hiện cháu đang sống cùng mẹ ông ngoại tại bản
Xuân Ban, xã Ngối Cáy. Nguyện vọng của tôi sau khi ly hôn tôi nhận trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục 02 cháu cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi
khả năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con tôi không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Về tài sản chung: Tôi và anh Lò Văn K không có.
* Về tài sản riêng: Tôi và anh Lò Văn K không có.
* Về nợ chung phải trả: Tôi và anh Lò Văn K không có.
Ngày 11/8/2024 chị Thị đơn đnghị xét xử vắng mặt. Nội dung
đơn chị Lò Thị vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
anh Văn K; chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung không yêu
cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung, nợ
chung phải trả, nợ chung lấy về chị yêu cầu giải quyết như nội dung đơn khởi
kiện.
* Bị đơn: Anh Lò Văn K mặc dù được Tòa án triệu tập nhiều lần và đúng
quy định của pháp luật nhưng anh Văn K vẫn vắng mặt không ý kiến
.
* Trong quá trình giải quyết vụ án:
- Tòa án đã tiến hành lấy ý kiến của cháu Thị Minh Ncháu Lò Anh
T, nguyện vọng của các cháu là muốn được ở với mẹ.
- Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng chị
Thị anh Văn K tại bản Ban, xã Mường Đăng, huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên; Xác minh nơi trú của anh Văn K; Xác minh điều kiện
kinh tế của chị Lò Thị Ả tại bản Xuân Ban, xã Ngối Cáy, huyện Mường Ảng.
* Quan điểm của đại diện VKSND huyện Mường Ảng: Quá trình giải
quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật ttụng
Dân sự từ giai đoạn thụ lý đến giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án, xác định quan hệ
pháp luật, tư cách người tham gia tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ cho VKS nghiên cứu, tống đạt các
văn bản tố tụng.
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng, sự có mặt của các thành
viên Hội đồng xét x, tphiên tòa, thủ tục phiên tòa theo quy định của Bộ
luật Tố tụng Dân sự. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng trong quá trình
3
giải quyết vụ án tại phiên tòa theo quy định tại các Điều 227, 234 Bộ luật tố
tụng Dân sự.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Tuyên bố chị Lò Thị Ả được ly hôn anh Lò Văn K.
- Con chung: Giao các cháu Thị Minh N, sinh ngày 07/7/2014 cháu
Anh T, sinh ngày 29/10/2015 cho chị Thị trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi và khả năng lao động.
Về cấp dưỡng nuôi con chị Lò Thị Ả không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy về: Đương sự không có, không yêu
cầu Toà án giải quyết.
- Án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ
khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Toà
án. Đề nghị Hội đồng xét xử miễn án phí Hôn nhân gia đình thẩm không
có giá ngạch cho chị Lò Thị Ả.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án; trên sở xem xét đầy đủ,
toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện VKSND huyện
Mường Ảng. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây vụ án về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Ngày 16/5/2024, Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên thụ
vụ án về Ly hôn, tranh chấp về ni con khi ly hôn. Tòa án ra Thông báo
thụ vụ án tiến hành tống đạt cho bị đơn anh Văn K, nhưng không thực
hiện được việc tống đạt trực tiếp cho anh Văn K, Tòa án đã tiến nh niêm
yết theo quy định của pháp luật. Hết thời hạn 15 ngày Bị đơn không có ý kiến gì.
Tòa án ra thông báo về Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ, đã tiến hành tống đạt niêm yết công khai theo quy định của
pháp luật nhưng bị đơn không mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng
cứ; ngày 04/6/2024 chị Thị đơn đnghị không tiến hành hòa giải. Do
vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải được.
Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt niêm yết Quyết
định theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa ngày 26/7/2024, Nguyên đơn
chị Thị mặt, bị đơn anh Văn K vắng mặt không do lần thứ
nhất, căn cứ khoản 1 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết
định hoãn phiên tòa và ấn định thời gian xét xử lại vào ngày 12/8/2024.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, Nguyên đơn chị Thị đơn đề nghị
tòa án xét xử vắng mặt; Bị đơn là anh Lò Văn K vắng mặt tại phiên tòa không có
do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227 Điều 228 của
4
Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt
anh Lò Văn K.
[2] Nội dung vụ án:
* Về hôn nhân: Theo đơn Xin ly hôn đngày 02/5/2024; tại bn khai của
chị Thị ngày 04/6/2024 các chứng cứ tài liệu trong hồ sơ. Hội đồng
xét xử thấy: Chị Lò Thị Ả và anh Lò Văn K lấy nhau trên cơ sở tự nguyện và
đăng ký kết hôn tại UBND xã Mường Đăng, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
ngày 19/8/2014. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc, sau đó chị anh
chị phát sinh mâu thuẫn do anh Văn K nghiện chất ma tuý, không quan tâm
đến gia đình vợ con. Từ năm 2020 chị Thị đã bvề nhà bố mẹ đẻ bản
Xuân Ban, xã Ngối Cáy, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên đến nay, chị Lò Thị
anh Văn K sống ly thân với nhau. Mặc hai xã gần nhau nhưng anh
chị không liên lạc, quan tâm nhau. Xét thấy, vợ chồng anh chị đã sống ly thân,
không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, ai biết bổn phận của
người đó, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị Thị và anh
Văn K đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 51
và khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Lò Thị
Ả. Tuyên xử cho chị Lò Thị Ả được ly hôn với anh Lò Văn K.
* Về con chung: Chị Thị anh Văn K 02 người con chung:
cháu Lò Thị Minh N, sinh ngày 07/7/2014 và cháu Lò Anh T, sinh ngày
29/10/2015. Chị Thị nguyện vọng sau khi ly hôn, chị được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Thị Minh N, cháu Anh T đến khi
các cháu đủ 18 tuổi khả năng lao động. Chị Thị không yêu cầu Tòa
án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con chung.
Nguyện vọng của cháu Thị Minh N, cháu Anh T (theo nội dung bản
tự khai) muốn được với mẹ. vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận nguyện
vọng của chị Lò Thị về việc giao nuôi con chung cũng như vấn đề cấp dưỡng
nuôi con chung.
* Tài sản chung; tài sản riêng; nợ phải trả; nợ thu về: Chị Lò Thị Ả Không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án: Miễn án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm không giá ngạch cho chị
Lò Thị Ả.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 Điều 273 của
BLTTDS 2015.
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83
và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
5
- Điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thị Ả: Chị
Thị Ả được ly hôn anh Lò Văn K.
2. Về con chung: Giao cháu Thị Minh N, sinh ngày 07/7/2014 cháu
Anh T, sinh ngày 29/10/2015 cho chị Thị trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn: Chị Thị chưa
yêu cầu anh Lò Văn K cấp dưỡng nuôi con.
Anh n K quyn đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở
quyền y. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên; người
thân thích; quan quản Nhà ớc về gia đình; quan quản Nớc về
trem; Hội liên hiệp phnữ thì Toà án thể quyết định thay đổi người trực tiếp
nuôi con mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về:
Đương sự chưa có yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Miễn án phí Hôn nhân gia
đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Lò Thị .
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
được sửa đổi, bổ sung năm 2014; người được thi nh án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,
7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Mường Ảng;
- Chi cục THADS huyện Mường Ảng;
- UBND xã Mường Đăng, h.Mường Ảng;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất