Bản án số 25/2023/HNGĐ-ST ngày 30/11/2023 của TAND huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2023/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2023/HNGĐ-ST ngày 30/11/2023 của TAND huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Pa (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 25/2023/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/11/2023 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Hữu Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TA N NHÂN DÂN
HUYN KRÔNG PA
TNH GIA LAI
Bản án số 25/2023/HNGĐ-ST
Ngày 30/11/2023
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
Đc lp – T do – Hnh phc
NHÂN DANH
NƯC CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
TA N NHÂN DÂN HUYN KRÔNG PA , TNH GIA LAI
Thnh phn hi đng xt x sơ thm gm c:
Thm phn- Ch ta phiên ta: Ông Ksor P
Cc Hi thm nhân dân: Bà Phùng Thị Tố T và bà Ksor H’Q
Thư k phiên ta: Ông Đinh Hải B - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân huyn
Krông Pa, tnh Gia Lai
Đi din Vin kim st nhân dân huyn Krông Pa, tỉnh Gia Lai tham gia phiên
tòa: Ông Nay S - Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 11 năm 2023, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyn Krông Pa, tnh
Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
75/2023/TLST- HNGĐ, ngày 17 tháng 7 năm 2023 về vic "Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con", theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 16
tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyn Krông Pa, giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1997
Địa ch: Thôn Quỳnh Phú, xã Ia Rsươm, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai. Vắng
mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
+ Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu Đ, sinh năm 1987
Địa ch: Thôn Quỳnh Phú, xã Ia Rsươm, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai. Vắng mặt
lần thứ hai không có lý do.
NI DUNG VỤ N:
1. Trong đơn khởi kin và quá trình tố tụng cũng như tại đơn xin xét xử vắng
mặt, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
- Về quan h hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hữu Đ đã tìm hiu và lấy nhau
năm trên cơ sở tình cảm tự nguyn có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán và
đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân xã Ia Rsươm, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai vào
năm 06/5/2016. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng đến năm 2021
anh chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ những nguyên
nhân nhỏ nhặt, vợ chồng không cùng quan đim sống, không có tiếng nói chung,
không thấu hiu, không quan tâm và thông cảm cho nhau nên cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc. Mặc dù mâu thuẫn đã được hai bên gia đình và chính quyền địa
phương hòa giải nhiều lần nhưng không được, anh chị đã ly thân từ tháng 9/2021 đến
2
nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, vợ chồng không có chí hướng
xây dựng gia đình, đời sống chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị H xin được ly hôn với anh Nguyễn Hữu Đ.
- Về con: Chị và anh Nguyễn Hữu Đ có 02 (hai) con tên là Nguyễn Hà M, sinh
ngày 26/6/2017 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 23/12/2019. Sau khi ly hôn, chị
H có nguyn vọng nhận trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con
chưa thành niên là Nguyễn Hà M, sinh ngày 26/6/2017 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh
ngày 23/12/2019.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không yêu cầu anh Nguyễn Hữu Đ phải có nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và thực hin nghĩa vụ chung về tài sản: Chị không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2. Bị đơn anh Nguyễn Hữu Đ mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố
tụng; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và giấy triu tập hợp
l đến lần thứ hai đ tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt nên không có
lời khai hay ý kiến gì có trong hồ sơ vụ án.
Phát biu ý kiến sau phần tranh luận, Kim sát viên cho rằng trong quá trình
giải quyết vụ án Thẩm phán đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng cần thiết theo quy
định của pháp luật; Tại phiên toà Hội đồng xét xử cũng đã thực hin đầy đủ các thủ
tục tố tụng k từ khi bắt đầu phiên toà cho đến trước khi nghị án;
Nội dung vụ án thì Kim sát viên có quan đim: Áp dụng Điều 28, khoản 1,
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự và các
điều 9, 51, 53, 54, 55, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 – Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, đề nghị Hội đồng xét xử sơ thẩm, xử:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Hữu Đ trước
pháp luật.
- Về con chung: Giao 02 (hai) con tên là Nguyễn Hà M, sinh ngày 26/6/2017 và
Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 23/12/2019 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp trông
nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Hữu Đ không phải cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung và thực hin nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Nguyễn Thị H
không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
- Về n phí ly hôn: Căn cứ khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và đim a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của
UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
l phí Tòa án: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án về vic ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án theo đim a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tống đạt hợp l các văn bản tố tụng cho bị đơn
anh Nguyễn Hữu Đ như thông báo về vic thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kim
tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triu tập…theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh Nguyễn Hữu Đ không đến Tòa án đ thực
hin các quyền và nghĩa vụ tố tụng; Giai đoạn xét xử vụ án Tòa án đã tống đạt quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triu tập hợp l đến lần
thứ hai nhưng anh Nguyễn Hữu Đ vẫn vắng mặt tại phiên tòa, do vậy Hội đồng xét
xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với quy định tại đim b khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Còn nguyên đơn chị Nguyễn Thị
H đã nhận được quyết định hoãn phiên tòa và giấy triu tập hợp l nhưng đã có đơn
xin được xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt nguyên
đơn là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Hội đồng xét xử căn cứ các tài liu chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ vụ án cũng
như trong đơn xin được xét xử vắng của nguyên đơn đ quyết định. Đương sự phải
chịu hậu quả của vic không chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Hữu Đ đi đến hôn nhân với
nhau trên cơ sở tự nguyn của hai bên và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của
pháp luật tại Uỷ ban nhân xã Ia Rsươm, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai vào năm
06/5/2016 nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong quá trình chung sống chị Nguyễn Thị H và
anh Nguyễn Hữu Đ có phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng rạn nứt nghiêm
trọng. Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Hữu Đ không chung sống với nhau từ năm
2021, hin tình cảm chị giành cho anh Nguyễn Hữu Đ đã hết nên chị đã làm đơn yêu
cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Hữu Đ trước pháp luật.
Ngày 30/8/2023, Tòa án đã xác minh tại gia đình anh Nguyễn Hữu Đ và tại thôn
Quỳnh Phú, xã Ia Rsươm, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai về những mâu thuẫn hôn
nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Hữu Đ. Kết quả xác minh th hin vic
chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Hữu Đ đôi lúc xảy ra mâu thuẫn, to tiếng với nhau,
chị H đã bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống, anh chị đã ly thân từ tháng 9/2021. Thôn, gia
đình đã nhiều lần hoà giải nhưng không có sự thay đổi.
Hội đồng xét xử, xét mâu thuẫn giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Hữu Đ
đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Hữu Đ của chị Nguyễn Thị H là
có căn cứ nên cần được chấp nhận.
[3] Về con chung: chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Hữu Đ có 02 (hai) con tên
là Nguyễn Hà M, sinh ngày 26/6/2017 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày
23/12/2019. Sau khi ly hôn, chị Nguyễn Thị H có nguyn vọng được nuôi 02 (hai)
4
con tên là Nguyễn Hà M, sinh ngày 26/6/2017 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày
23/12/2019. Do anh Nguyễn Hữu Đ không đến Tòa án, không có quan đim nên cần
giao con là Nguyễn Hà M, sinh ngày 26/6/2017 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày
23/12/2019 cho chị Nguyễn Thị H chăm sóc và nuôi dưỡng là phù hợp với quy định
của pháp luật.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã giải
thích cho chị Nguyễn Thị H biết về quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con vì lợi ích của
con của người trực tiếp nuôi con nhưng chị Nguyễn Thị H vẫn không yêu cầu người
không trực tiếp nuôi con là anh Nguyễn Hữu Đ phải cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy,
hin tại anh Nguyễn Hữu Đ không phải thực hin nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Nguyễn Thị H không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
[6] Về n phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; đim a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, l phí
Tòa án: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng
V cc l trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 4, 5, 6; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; khoản 1,
đim a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266 và Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 9, các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật
Hôn nhân và Gia đình;
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Hữu Đ trước
pháp luật.
- Về con và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao 02 (hai) con tên là Nguyễn Hà M,
sinh ngày 26/6/2017 và Nguyễn Thị Khánh V, sinh ngày 23/12/2019 cho chị Nguyễn
Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng k từ ngày bản án
có hiu lực pháp luật cho đến khi con thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất
năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản đ tự nuôi
mình. Anh Nguyễn Hữu Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn anh Nguyễn Hữu Đ được quyền thăm nom con, không ai được
cản trở.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức thì Tòa án
có th quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Nếu anh Nguyễn Hữu Đ lạm
dụng vic thăm nom đ cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm
5
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án
hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.
Chị Nguyễn Thị H cùng các thành viên gia đình không được cản trở người
không trực tiếp nuôi con trong vic thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về tài sản và thực hin nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Nguyễn Thị H không
yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
- Về n phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và
đim a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và l phí Tòa án:
Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghn
đồng) nhưng được trừ vào số tiền đã tạm nộp trước đây là 300.000 đồng theo biên lai thu
số 0001987 ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyn Krông Pa,
tnh Gia Lai. Chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Chị Nguyễn Thị H, anh Nguyễn Hữu Đ có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày k từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư
trú đ yêu cầu Tòa án nhân dân tnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.
Thành viên hi đồng xét xử - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Phùng Thị Tố T - Ksor H’Q Ksor P
6
7
Tải về
Bản án số 25/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm