Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 24/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà Trịnh Thị B và ông Huỳnh Thanh E ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản chung (quyền sử dụng đất là tài sản riêng, nhà là tài sản chung do có công sức đống góp người chồng) |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TNH SÓC TRĂNG
——————————
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24-3-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
—————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Như
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Phước
Ông Đào Khel
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Bích Ngọc, Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Bà Đồ Ngọc Tuyền - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 20 và 24 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số
142/2024/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
95/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị B, sinh năm 1980; Địa chỉ: Số C đường C T, Khóm
E, Phường A, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt)
Bị đơn: Ông Huỳnh Thanh E, sinh năm 1985. Địa chỉ: Số C đường C T, Khóm
E, Phường A, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 8 năm 2024 và lời trình bày của nguyên
đơn tại phiên tòa:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị B và ông Huỳnh Thanh E đã kết hôn với
nhau vào năm 2006, ông bà chung sống với nhau được một thời gian thì năm 2014
ly hôn. Vào ngày 07/6/2017, ông bà đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường
I (nay là Phường A), thành phố S. Trong khoảng thời gian chung sống hôn nhân,
ông bà chung sống hạnh phúc với nhau, có 02 con chung: cháu Huỳnh Thị Thanh T,
sinh ngày 18/02/2007, Huỳnh Thanh H, sinh ngày 5/7/2010. Về tài sản: Căn nhà tọa
lạc khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng được xây dựng trên thửa đất số
411, tờ bản đồ số 19, địa chỉ Khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. Bà
Trịnh Thị B cho rằng quyền sử dụng đất diện tích 88,5m
2
thửa đất số 411, tờ bản đồ
số 19, địa chỉ Khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, được Sở Tài nguyên
và môi trường tỉnh S cấp ngày 14/3/2017 cho bà Trịnh Thị B theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CG 672460, số
vào sổ cấp GCN: CS00306 là tài sản riêng do bà B tạo lập trước khi kết hôn. Về nợ
chung: ông bà không có nợ ai.
Bà Trịnh Thị B cho rằng bà Trịnh Thị B và ông Huỳnh Thanh E thường xuyên
phát sinh mâu thuẫn, bất đồng ý kiến và không tôn trọng nhau nên vợ chồng không
quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, ông bà không còn
chung sống với nhau.
Nay bà Trịnh Thị B yêu cầu Tòa án giải quyết:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị B được ly hôn với ông Huỳnh Thanh E.
Về con chung: Bà Trịnh Thị B yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Huỳnh
Thị Thanh T, sinh ngày 18/02/2007, cháu Huỳnh Thanh H, sinh ngày 05/7/2010.
Ông Huỳnh Thanh E không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà Trịnh Thị B yêu cầu giao cho bà Trịnh Thị B được toàn
quyền sở hữu căn nhà được xây dựng trên thửa đất số 411, tờ bản đồ số 19, địa chỉ
Khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
Bà Trịnh Thị B có trách nhiệm trả cho ông Huỳnh Thanh E ½ giá trị căn nhà,
tương ứng giá trị định giá 122.100.000 đồng.
Về nợ chung: Bà Trịnh Thị B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn đã nộp: 01 trích lục bản sao Giấy Chứng
nhận kết hôn giữa Trịnh Thị B và Huỳnh Thanh E, do I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng,
cấp ngày 07/06/2017; 01 Căn cước công dân tên Trịnh Thị B và Huỳnh Thanh E
(Bản sao có chứng thực); Giấy khai sinh của Huỳnh Thị Thanh T, sinh ngày
18/02/2007, Huỳnh Thanh H, sinh ngày 5/7/2010 (bản sao); Bản sao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CG
672460, số vào sổ cấp GCN: CS00306 được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh S
cấp ngày 14/3/2017 cho bà Trịnh Thị B; Bản sao hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, ngày 08/02/2017 tại Văn phòng C; Bản sao Quyết định đình chỉ giải
quyết yêu cầu chia tài sản chung số 58 ngày 12/12/2014; Bản sao Quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 148 ngày 22 tháng 12
năm 2014;
Bị đơn ông Huỳnh Thanh E trình bày: Ông và bà Trịnh Thị B đã từng đăng
ký kết hôn năm 2006 đến năm 2014 ly hôn tại Tòa án, sau đó năm 2017 ông và bà
Trịnh Thị B đăng ký kết hôn lại Ủy ban Nhân dân Phường I, thành phố S, thực tế
hôn nhân ông và bà B khi ly hôn năm 2014 thì đến khoảng năm 2017 ông bà tiếp tục
chung sống với nhau; Về con chung: 02 người con chung: Huỳnh Thị Thanh T, sinh
ngày 18/02/2007, cháu Huỳnh Thanh H, sinh ngày 05/7/2010; hiện tại hai cháu cùng
chung sống với cha mẹ tại địa chỉ 383/2/37 đường C T, Khóm E, Phường I, thành
phố S, tỉnh Sóc Trăng.
Về tài sản chung: Đối với quyền sử dụng đất thửa đất số 411, tờ bản đồ số 19,
địa chỉ thửa đất Khóm E, Phường I, thành phố S do bà Trịnh Thị Bích N chuyển
nhượng của ông Phạm Quang B1, Đặng Thị L vào ngày 08/02/2017, giá chuyển
nhượng là 70.000.000 đồng, bà B ra số tiền trả là 60 triệu đồng (có nguồn gốc từ cha
mẹ bên ông để lại từ việc trước đây chia tài sản chung từ căn nhà và quyền sử dụng
đất khu đô thị E), mặc dù thời điểm nhận chuyển nhượng ông và bà B đã ly hôn,
nhưng ông bỏ ra số tiền 10 triệu đồng trả một phần giá trị quyền sử dụng đất cùng
bà B nên quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng. Đối với căn nhà địa chỉ
số C đường C T, Khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng được xây dựng
vào khoảng tháng 4 năm 2017, có xin phép chính quyền địa phương nhưng không
có giấy phép xây dựng, nguồn tiền xây dựng căn nhà: 1,5 cây vàng 24K tương đương
giá tiền thời điểm đó 85 triệu đồng, ông và vợ ông là bà Trịnh Thị B vay Ngân hàng
(Quỹ tín dụng Nhân dân –nay C1), ký hợp đồng tín dụng để vay là cả hai vợ chồng,
có thế chấp quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 411, tờ bản đồ số 19, vay số tiền
là 100 triệu đồng, ông là người đứng ra trả gốc và lãi hàng tháng (ông đưa tiền cho
bà B đóng trực tiếp gốc và lãi hàng tháng tại Ngân hàng); đối với bà B có vay thêm
100 triệu đồng tại Ngân hàng A để trả trừ qua lương hàng tháng. Ông cho rằng cả
quyền sử dụng đất và căn nhà là tài sản chung của hai vợ chồng. Về nợ chung ông
và bà B không có nợ ai, không có cho ai mượn nợ.
Về yêu cầu ly hôn của bà Trịnh Thị B thì ông đồng ý ly hôn.
Về con chung: Đối với hai cháu Huỳnh Thị Thanh T, sinh ngày 18/02/2007,
Huỳnh Thanh H, sinh ngày 5/7/2010. ông Huỳnh Thanh E không đồng ý để bà Trịnh
Thị B được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu Huỳnh Thị Thanh T, sinh ngày 18/02/2007,
Huỳnh Thanh H, sinh ngày 5/7/2010 cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi, mà ông muốn
được trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu, hằng ngày ông là người trực tiếp chăm sóc nấu
ăn cho các con. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông không yêu cầu bà Trịnh Thị B cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Ông Huỳnh Thanh E trước khi mở phiên tòa yêu cầu bà B
bán căn nhà quyền sử dụng đất chia ½ giá trị tài sản chung, hoặc là ông nhận căn
nhà và quyền sử dụng đất, ông giao cho bà Trịnh Thị B số tiền 250 triệu đồng. Hoặc
là bà Trịnh Thị B giao cho ông số tiền 300 triệu đồng, thì bà B có toàn quyền đối với
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn nhà. Tại phiên tòa, ông đề nghị không chia tài
sản là quyền sử dụng đất và căn nhà, để tiếp tục ông và bà B cùng ở chung, trường
hợp chia tài sản ông đồng ý giao bà B có toàn quyền đối với quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu căn nhà khi bà B trả cho ông số tiền 300.000.000 đồng
Bị đơn ông Huỳnh Thanh E không giao nộp tài liệu chứng cứ gì để chứng
minh cho việc trình bày của ông.
Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng thu thập: Biên bản lấy lời khai ông
Huỳnh Thanh E ngày 30/10/2024; Tờ tường trình của cháu Huỳnh Thị Thanh T và
của cháu Huỳnh Thanh H, ngày 11/11/2024: “Hai cháu đều trình bày nguyện vọng
chung sống với mẹ là bà Trịnh Thị B”
Trích lục hồ sơ sao chụp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố
S, tỉnh Sóc Trăng ngày 12/02/2025:
“Quyền sử dụng đất diện tích 88,5m
2
thửa đất số 411, tờ bản đồ số 19, địa chỉ
Khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng do bà Trịnh Thị Bích N chuyển
nhượng vào ngày 08/02/2017 từ người chuyển nhượng là bà Đặng Thị L, ông Phạm
Quang B1.”
“Căn nhà xây dựng trên quyền sử dụng đất không thể hiện trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở”
Biên bản thẩm định tại chỗ ngày 04/12/2024; báo cáo & chứng thư thẩm định

giá, ngày 19/12/2024 của Công ty T1:
S
tt
Hạng mục
Diện tích
(m
2
)
Đơn giá
(đồng/m
2
)
CLCL
(%)
Giá trị (đồng)
I
Thửa đất số 411, tờ bản đồ số 19, khóm 5, phường 9 (nay
là Phường 1), thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
1
Quyền sử dụng đất
236.727.004
1
1
Đất ở đô thị
50
3.022.904
151.145.200
1
2
Đất cây lâu năm
38,5
2.222.904
85.581.804
2
Công trình xây dựng
244.220.326
2
1
Nhà chính
53,1
4.939.000
70%
183.582.630
2
2
Gác lửng
16,2
4.198.150
70%
47.607.021
2
3
Mái che (nhà tiền chế)
phía trước
10,3
1.357.000
70%
9.783.970
2
4
Hàng rào
4,95
937.000
70%
3.246.705
Tổng cộng
480.947.330
Làm tròn
481.000.000
Bằng chữ: Bốn trăm tám mươi mốt triệu đồng./.
Nguyên đơn thống nhất về giá trị tài sản chung tranh chấp, bị đơn không đồng ý kết
quả định giá nhưng không lập đơn yêu cầu định giá lại, nêu lý do, căn cứ việc định
giá lại theo quy định tại khoản 5 Điều 104 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng cho
rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án và đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
- Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2
Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự: Ông Huỳnh Thanh E thừa nhận những tình tiết, sự
kiện, tài liệu mà bà Trịnh Thị B đã trình bày và giao nộp cho Tòa án:
Bà Trịnh Thị B và ông Huỳnh Thanh E thống nhất: Về con chung, tài sản
chung (quyền sở hữu căn nhà), nợ chung và về thời kỳ hôn nhân:
Giai đoạn thứ nhất: Ông Huỳnh Thanh E và bà Trịnh Thị B từ 2006 đến ngày
22/12/2014 thì chấm dứt hôn nhân (ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly
hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 148/2014/QĐST-HNGĐ ngày 22/12/2014
của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng). Giai đoạn thứ hai: Từ ngày 07/06/2017,
ông Huỳnh Thanh E và bà Trịnh Thị B đăng ký kết hôn tại Ủy ban Nhân dân Phường
I, thành phố S cho đến nay.
- Những vấn đề các đương sự không thống nhất:
Về con chung: bà Trịnh Thị B và ông Huỳnh Thanh E đều mong muốn được
trực tiếp nuôi dưỡng đối với hai cháu Huỳnh Thị Thanh T và Huỳnh Thanh H.
Về tài sản: Bà Trịnh Thị B cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản riêng, ông
Huỳnh Thanh E cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Trịnh Thị B yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn với ông Huỳnh Thanh E và ông E cư trú tại thành phố S,
tỉnh Sóc Trăng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự những
tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, xác định như sau:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị B và ông Huỳnh Thanh E từ 2006 đến
ngày 22/12/2014 thì chấm dứt hôn nhân (ly hôn theo Quyết định công nhận thuận
tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 148/2014/QĐST-HNGĐ ngày
22/12/2014 của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng). Giai đoạn thứ hai: Từ ngày
07/06/2017, ông Huỳnh Thanh E và bà Trịnh Thị B đăng ký kết hôn tại Ủy ban Nhân
dân Phường I, thành phố S, việc xác lập quan hệ vợ chồng phù hợp quy định về điều
kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn, nên hôn nhân ông bà là hợp pháp theo quy định
tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[4] Về yêu cầu ly hôn của bà Trịnh Thị B: Sau thời gian chung sống thì bà B,
ông E phát sinh mâu thuẫn do khác biệt về quan điểm sống, thường xuyên cải vã
nhau; từ cuối năm 2021 đến nay thì ông bà không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Đây
là sự vi phạm nghĩa vụ vợ chồng theo Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014,
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được; ông Huỳnh Thanh E đồng ý ly hôn. Vì vậy,
Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà B được ly hôn với ông E, xác định bà Trịnh Thị
B và ông Huỳnh Thanh E thuận tình ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 và
Điều 55 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[5] Về con chung là cháu: Huỳnh Thị Thanh T, sinh ngày 18/02/2007, cháu
Huỳnh Thanh H, sinh ngày 05/7/2010 đều giới tính nữ đang ở chung cha mẹ nhà số
C đường C T, Khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. Xuất phát từ tình
thương yêu con cả bà B và ông E đều có nguyện vọng mong muốn trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Huỳnh Thị Thanh T và Huỳnh Thanh H, không thỏa thuận được. Hội
đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014 xem xét nguyện vọng ý chí của cháu Huỳnh Thị Thanh T và Huỳnh Thanh
H muốn mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trên cơ sở tôn trọng ý kiến của cháu Huỳnh Thị
Thanh T và Huỳnh Thanh H, hằng ngày sinh hoạt các cháu gần gủi với mẹ hơn, các
cháu là nữ nên giao cho bà B trực tiếp nuôi dưỡng để bảo đảm ổn định tâm lý và tình
cảm của trẻ em. Ông Huỳnh Thanh E không trực tiếp nuôi dưỡng con được thực hiện
quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở phù hợp theo quy định tại
các Điều 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Trịnh Thị B không yêu cầu ông Huỳnh Thanh
E thực hiện nghĩa vụ nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[7] Về tài sản: Bà Trịnh Thị B và ông Huỳnh Thanh E không thống nhất thỏa
thuận được, Hội đồng xét xử xét thấy:
[7.1] Đối với quyền sử dụng đất: Diện tích 88,5m
2
thửa đất số 411, tờ bản đồ
số 19, địa chỉ Khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, được Sở Tài nguyên
và môi trường tỉnh S cấp ngày 14/3/2017, được bà Trịnh Thị B tạo lập vào thời điểm
08/02/2017 (nhận chuyển nhượng) là trước thời kỳ hôn nhân là có trước khi kết hôn
(ngày 07/6/2017) theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 là tài sản riêng của bà Trịnh Thị B, nên không chia.
[7.2] Đối với công trình xây dựng trên đất: Nhà chính: diện tích 53,1m
2
; Gác
lửng: diện tích 16,2 m
2
; Mái che (nhà tiền chế) phía trước: diện tích 10,3 m
2
; Hàng
rào: diện tích 4,95 m
2
, được xây dựng vào đầu tháng 02/2017 đến ngày 21/02/2017
xây dựng hoàn thành là vào thời điểm trước khi kết hôn, bà B thừa nhận ông Huỳnh
Thanh E có công đóng góp vào xây dựng căn nhà nên bà B tự nguyện đồng ý chia
cho ông Huỳnh Thanh E 50% giá trị căn nhà, tương ứng số tiền 122.100.000 đồng.
Ông Huỳnh Thanh E trình bày cả quyền sử dụng đất và căn nhà xây dựng trên quyền
sử dụng đất là tài sản chung nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì chứng
minh cho việc trình bày của ông là có căn cứ và hợp pháp. Xét sự tự nguyện chia tài
sản của bà Trịnh Thị B có tính công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập tài
sản theo quy định điểm b Khoản 2 Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
là phù hợp.
[8] Về nợ chung: Các đương sự đều trình bày không có, nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[9] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử đủ cơ sở kết luận chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn. Đối với phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc
Trăng là phù hợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về chi phí tố tụng: Căn cứ theo khoản 2 Điều 157, Khoản 2 Điều 165 của
Bộ luật tố tụng dân sự thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí thẩm
định, định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia đối với tổng số tiền
thẩm định, định giá là 9.950.000 đồng. Như vậy, bà B phải chịu (50% x
9.950.000đồng = 4.975.000 đồng) bà B đã thực hiện xong. Ông E phải chịu (50% x
9.950.000đồng = 4.975.000 đồng), bà B đã nộp tạm ứng nên ông E trả lại cho bà
Trịnh Thị B số tiền 4.975.000 đồng. Đối với chi phí trích lục hồ sơ địa chính số tiền
600.000 đồng, nguyên đơn phải chịu chi phí này, bà B đã thực hiện xong
[11] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo điểm a, b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Nguyên đơn bà Trịnh Thị B và bị đơn ông Huỳnh Thanh E thuận tình ly hôn nên
mỗi bên phải chịu 25% án phí quy định; Bà Trịnh Thị B và ông Huỳnh Thanh E phải
chịu án phí có giá ngạch tương ứng với phần giá trị được chia.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1,2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, khoản 2 Điều 157; Khoản 2 Điều 165; Điều
271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 8, Điều 9; Điều 19; Điều 55, Khoản 1 Điều 56; Điều 81,
Điều 82, Điều 83; Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 7 Thông tư
liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án
nhân dân tối cao- Viện kiểm sát nhân dân tối cao –Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành
một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào điểm a, b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị B về việc ly hôn, tranh chấp
về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn với ông Huỳnh Thanh E.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị B và ông Huỳnh Thanh E thuận tình
ly hôn.
1.2. Về con chung: Giao cho bà Trịnh Thị B trực tiếp nuôi dưỡng hai cháu
Huỳnh Thị Thanh T (giới tính: nữ), sinh ngày 18/02/2007, Huỳnh Thanh H (giới
tính: nữ), sinh ngày 5/7/2010. Ông Huỳnh Thanh E không phải cấp dưỡng nuôi con
đối với hai cháu Huỳnh Thị Thanh T, Huỳnh Thanh H.
Ông Huỳnh Thanh E có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc hai cháu Huỳnh
Thị Thanh T (giới tính: nữ), sinh ngày 18/02/2007, Huỳnh Thanh H (giới tính: nữ),
sinh ngày 5/7/2010 theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
1.3. Về chia tài sản:
1.3.1. Xác định tài sản riêng của bà Trịnh Thị B: Quyền sử dụng đất diện tích
88,5m
2
thửa đất số 411, tờ bản đồ số 19, địa chỉ Khóm E, Phường I, thành phố S,
tỉnh Sóc Trăng, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn khác liền với đất số CG 672460, số vào sổ cấp GCN: CS00306., được Sở
Tài nguyên và môi trường tỉnh S cấp ngày 14/3/2017 cho bà Trịnh Thị Bích .
1.3.2. Giao cho bà Trịnh Thị B có toàn quyền sở hữu công trình trên đất là:
Căn nhà số C đường C T, Khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng:
Căn nhà 01 tầng + gác lửng có diện tích tầng trệt 53,1m
2
(3,95 x12,5 + 2,5 x 1,5) (căn
nhà nền lát gạch men, Khung BTCT, vách tường gạch óp gạch men cao 1,15m, trần
laphông, mái tole, sàn gác lửng bê tông nhẹ lát gạch men, mái tole)
Mái che phía trước có diện tích 10,3m
2
: (nền bêtông xi măng, vách tường gạch
cao 0,45m+khung sắt, mái tole);
Hàng rào phía sau: 2,5m + 2,45 m = 4,95 m vách tường gạch cao 0,85 m, K
sắt.
Tất cả đều được xây dựng trên Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bà Trịnh
Thị B: Quyền sử dụng đất diện tích 88,5m
2
thửa đất số 411, tờ bản đồ số 19, địa chỉ
Khóm E, Phường I, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng, theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CG 672460, số vào sổ
cấp GCN: CS00306, được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh S cấp ngày 14/3/2017
cho bà Trịnh Thị Bích .
Bà Trịnh Thị B có trách nhiệm trả cho ông Huỳnh Thanh E số tiền
122.100.000 đồng (Một trăm hai mươi hai triệu, một trăm nghìn đồng)
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu
cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2/. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3/. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Huỳnh Thanh E phải chịu số tiền 4.975.000
đồng (Bốn triệu chín trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) để trả cho bà Trịnh Thị Bích .
Bà Trịnh Thị B phải chịu số tiền 4.975.000 đồng (Bốn triệu chín trăm bảy mươi lăm
nghìn đồng) và 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) chi phí trích lục hồ sơ, bà B đã
thực hiện xong.
4/. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Trịnh Thị B phải chịu số tiền 75.000 đồng (án phí thuận tình ly hôn) và
6.105.000 đồng (án phí có giá ngạch tài sản chung được chia), tổng cộng là 6.180.000
đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ số tiền 2.800.000 đồng theo Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001947 ngày 06/8/2024 của Chi Cục Thi
hành án dân sự thành phố Sóc Trăng. Bà Trịnh Thị B phải nộp số tiền còn lại là
3.380.000 đồng (Ba triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng)
Ông Huỳnh Thanh E phải chịu số tiền 75.000 đồng (án phí thuận tình ly hôn)
và 6.105.000 đồng (án phí có giá ngạch tài sản chung được chia), tổng cộng là
6.180.000đồng (Sáu triệu một trăm tám mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
5/. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung).
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Sóc Trăng;
- Chi cục THADS TP. Sóc Trăng;
- TAND T. Sóc Trăng;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Văn Như
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm