Bản án số 239/2023/DS-ST ngày 29/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hụi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 239/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 239/2023/DS-ST ngày 29/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hụi
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 239/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 239/2023/DS-ST
Ngày: 29-9-2023
V/v tranh chấp hụi
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình.
c Hội thẩm nhân dân: - Ông Nguyễn Minh Trọn.
- Ông Mạc Hoàng Nhủ.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật Thư Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Huỳnh Trung Tính - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số 333/2023/TLST-DS ngày 23 tháng 6 năm 2023
về việc Tranh chấp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
516/2023/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 395/2023/-ST ngày 13 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Văn T1, sinh năm 1963.
Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện P, tỉnh C ..
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Phan Thị Anh T2, sinh
năm 1991, địa chỉ khóm 2, phường 8, thành phố C, tỉnh C là người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền ngày 23/6/2023) (có mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn R (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Q, xã T, huyện P, tỉnh C ..
2. Bà Tô Thị Linh D, sinh năm 1988 ( mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Q, xã T, huyện P, tỉnh C ..
Chỗ ở hiện tại: Ấp Đ, xã T, huyện P, tỉnh C.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Tô Kim Q (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã N, huyện P, tỉnh C ..
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-2-
- Trong đơn khởi kiện ngày 19 tháng 6 năm 2023 của nguyên đơn ông
Phan Văn T1 tại phiên a Phan Thị Anh T2 người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 30/8/2014 âm lịch, ông T1 tham gia y hụi mệnh giá 500.000
đồng do vợ chồng bà Tô Thị Linh D và ông Nguyễn Văn R làm chủ hụi, dây hụi
có 27 phn, trong đó ông T1 tham gia 02 phần và mua 01 phần của bà Tô Kim Q.
Quá trình tham gia hụi ông T1 đã đóng được 19 lần x 3 phần x 500.000 đồng =
28.500.000 đồng, đến ngày 30/01/2016 ông R, Thị Linh Đ tuyên bố dừng
hụi xin trả dần. Sau khi tuyên bố dừng hụi, ông R, Tô ThLinh Đ có trả cho
ông T1 được 8.000.000 đồng, đối trừ số tiền hụi phải trả, ông R, Thị Linh
Đ n phải trả cho ông T1 20.500.000 đồng. Phan Thị Anh T2 yêu cầu ông R,
ThLinh Đ trcho ông T1 20.500.000 đồng.
- Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa Thị Linh D trình bày:
thừa nhận làm chủ dây hụi mở ngày 30/8/2014, hụi mệnh giá 500.000
đồng, ông T1 tham gia 03 phần hụi, trong danh sách hụi viên số 25, 26, tên
anh Tám số 01 tên Quyên. Bà Q tham gia hụi nhưng đóng được 03 lần thì
trả hụi lại cho bà, bà đã trả lại hụi tiền cho Q, sau đó bán phần hụi của
Q cho ông T1. Dây hụi đến ngày 30/01/2016 thì tuyên bố đình hụi, thừa
nhận bà còn nợ ông T1 03 phần hụi x 9.500.000 đồng = 28.500.000 đồng, bà và
ông R đã trả cho ông T1 8.000.000 đồng, còn thiếu 20.500.000 đồng. cho
rằng tiền hoa hồng thu được tviệc làm chủ hụi để sử dụng vào mục đính
sinh hoạt gia đình. đồng ý cùng ông Nguyễn Văn R trả cho ông T1
20.500.000 đồng.
- Quá trình giải quyết vụ án Kim Q trình bày: Vào ngày 30/4/2014
âm lịch bà tham gia dây hụi do ông Nguyễn Văn R và bà Thị Linh D làm
chủ hụi, hụi mệnh giá 500.000 đồng, tham gia 01 phần trong danh sách hụi
viên thứ tự số 01, tên Quyên, dây hụi này đã đóng hụi sống được 03 lần thì
trả lại cho Thị Linh Đ, Thị Linh Đ trả tiền đống hụi cho bà. Theo
được biết thì phần hụi tham gia Thị Linh Đ bán cho ông T1. Do
đã nhận tiền hụi đã đóng cho bà Thị Linh Đ nên không liên quan
trong vụ án này.
- Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn R đã được a án tống đạt tng o
th và các n bn tố tụng hợp lnhưng ông R vng mặt kng lý do và
không cung cấp lời khai, chứng c v việc khởi kiện của ngun đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Vviệc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của những
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi thụ cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định của pháp luật, không
vi phạm; Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa ông Phan Văn T1 với ông Nguyễn
Văn R Thị Linh D tranh chấp về giao dịch dân sự theo quy định tại
-3-
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn ông Nguyễn n R Thị
Linh D có địa chỉ cư trú tại huyện Phú Tân, tỉnh Mau, theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau thụ giải quyết theo thủ tục
thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2]. Về sự vắng mặt của các đương sự: Quá trình giải quyết vụ án ông
Nguyễn Văn R đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét
xử vắng mặt ông Nguyễn Văn R.
[3] Về nội dung:
[3.1]. Xét yêu cầu của ông Phan Văn T1 đòi ông Nguyễn Văn R
Thị Linh D trả cho 20.500.000 đồng tiền nhụi, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Tại biên bản ghi lời khai ngày 28/8/2023 và tại phiên tòa, Thị Linh Đ
thừa nhận bà ông Nguyễn Văn R mở dây hụi ngày 30/8/2014, dây hụi
27 phần, hụi mệnh giá 500.000 đồng, ông T1 tham gia 02 phần mua lại của
Q 01 phần, ông T1 đóng tiền hụi đến lần 19 thì Thị Linh Đ, ông R
tuyên bố dừng hụi. Đã qua, Thị Linh D ông Nguyễn Văn R đã thanh
toán cho ông T1 được 8.000.000 đồng, còn nợ 20.500.000 đồng, đồng ý
ông Nguyễn Văn R nghĩa vụ liên đới trả cho ông T1 20.500.000 đồng.
Khon 2 Điu 92 B lut Ttụng n sự 2015 quy định: Một n đương sự tha
nhận hoặc kng phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ
quan chun môn bên đương skia đưa ra thì n đương sự đó kng phải
chứng minh. Như vậy, vic ThLinh D, ông Nguyễn Văn R n thiếu tin
hụi của ông T1 20.500.000 đồng có thật.
[3.2]. Đối với ông Nguyễn Văn R đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố
tụng và triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng ông Nguyễn Văn R
vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan và cũng
không ý kiến gì về việc yêu cầu của ông T1, không cung cấp tài liệu, chứng
cứ để phản đối yêu cầu khởi kiện của ông T1 nên ông Nguyễn Văn R tự chịu
hậu quả của việc không cung cấp tài liệu, chứng cứ đó.
[3.3]. Tại Điều 15 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của
Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường quy định vnghĩa vụ của chủ họ như sau:
3. Giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, ông Nguyễn Văn R và bà Tô
Thị Linh D chủ hụi đã gôm tiền hụi của ông Phan Văn T1 nhưng khi đình hụi
(Họ) thì phải có nghĩa vụ trả lại tiền hụi cho ông T1 nhưng đến nay ông Nguyễn
Văn R và bà Tô Thị Linh D không giao tiền hụi lại cho ông T1 là vi phạm nghĩa
vụ nên việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn T1 là phù hợp với
quy định tại Điều 479 của Bộ luật Dân sự năm 2005.
Tại thời điểm bà Tô Thị Linh Đ mở dây hụi, bà và ông Nguyễn Văn R vẫn
còn vợ chồng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Hôn nhân gia
đình quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, vợ chồng nghĩa vụ
-4-
chung về tài sản khi “Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình;, Theo Thị Linh Đ trình y, tiền hoa hồng
nhận được từ việc mở các lần hụi bà sử dụng vào mục đích sinh hoạt gia đình. T
đó đủ sở buộc ông Nguyễn Văn R nghĩa vliên đới cùng Th
Linh Đ phải chịu trách nhiệm trả cho ông Phan Văn T1 số tiền nợ hụi theo yêu
cầu khởi kiện.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu khởi kiện
của ông Phan Văn T1 buộc ông Nguyễn n R và bà Tô Thị Linh D nghĩa vụ
trả cho ông Phan Văn T1 số tiền nợ hụi 20.500.000 đồng căn cứ nên được
chấp nhận.
[4]. Ý kiến đề nghị của đại viện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau về nội dung vụ án là có căn cứ nên được chấp nhận.
[5] Về án phí: Do chấp nhận u cầu khởi kiện của ông Phan n T1 n
ông T1 không phải chịu án phí. Ông Nguyễn Văn R Thị Linh D phải
chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 479 của Bộ luật dân sự m 2005; Điều 468 Bộ luật Dân sự
2015, Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về họ,
hụi, biêu, phường và Điều 12, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn T1. Buộc ông Nguyễn
Văn R và bà Tô Thị Linh D có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Phan Văn T1 số tiền
là 20.500.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bluật Dân sự
năm 2015.
2. Về án phí:
- Ông Phan Văn T1 không phải chịu án phí. Buộc ông Nguyễn Văn R
bà Tô Thị Linh D phải chịu án p dân sự thẩm có giá ngạch 1.025.000 đồng
nộp tại Chi cục thi hành án n sự huyện Phú n khi bản án hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi
-5-
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt họp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Văn Bình
Tải về
Bản án số 239/2023/DS-ST Bản án số 239/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất