Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 12 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu: | 23/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bản án ly hôn giữa Ngô Thị Diễm Th - Bùi Văn Nh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÙ ĐĂNG
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 23/2025/HNGĐ – ST
Ngày: 05/5/2025
"V/v: Ly hôn"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Phương Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Phạm Thành Đô;
2/ Bà Lê Thị Thận;
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Dũng – là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện B, tỉnh Bình Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước tham gia
phiên tòa: Bà Đàm Thị Thủy – Kiểm sát viên
Trong ngày 05 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh
Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
12/2025/TLST - HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2025, về việc “Ly hôn”. Theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2025/QĐST – HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm
2025 giữa:
- Nguyên đơn: chị Ngô Thị Diễm Th, sinh năm: 1989
Nơi cư trú: Thôn 7, xã M, huyện B, tỉnh Bình Phước
- Bị đơn: anh Bùi Văn Nh; sinh năm: 1984
Nơi cư trú: Thôn 7, xã M, huyện B, tỉnh Bình Phước
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt và có yêu cầu giải quyết vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25 tháng 12 năm 2024 và trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Ngô Thị Diễm Th trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Bùi Văn Nh tự nguyện chung sống năm
2006. Đến năm 2010 chị và anh Bùi Văn Nh tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã M, huyện B, tỉnh Bình Phước và được cấp giấy chứng nhận kết
hôn số 82, quyển số 01/2010, ký ngày 09/8/2010. Quá trình chung sống hàng
ngày, cuộc sống vợ chồng cũng có xảy ra mâu thuẫn nhưng đến năm 2023 thì
2
mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không
có tiếng nói chung dẫn đến thường xuyên cải vả lẫn nhau. Ngoài ra, nguyên nhân
dẫn đến mâu thuẫn của vợ chồng là do anh Bùi Văn Nh thường xuyên đánh bài,
đá gà, nhiều lần chị khuyên can nhưng không được mà còn bị anh Bùi Văn Nh
chửi bới đánh đập đuổi đi và có lời lẽ xúc phạm đến gia đình chị. Chị đã từng
làm đơn yêu cầu ly hôn 01 lần nhưng chị rút đơn để vợ chồng có thời gian nhìn
nhận lại mâu thuẫn và cho cơ hội để khắc phục mâu thuẫn. Tuy nhiên, sau khi
chị rút đơn thì anh Bùi Văn Nh không có thay đổi, mâu thuẫn lại nảy sinh. Sau
đó anh Bùi Văn Nh còn nhắn tin vu khống chị ngoại tình và đe dọa giết chị làm
ảnh hưởng đến đời sống cũng như tinh thần của chị. Nay nhận thấy mâu thuẫn
vợ chồng đã trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài nên đề nghị Tòa
án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước cho chị được ly hôn với anh Bùi Văn Nh.
Về con chung: chị và anh Bùi Văn Nh có hai con chung là Bùi Văn Thiên
B, sinh năm 2006 và Bùi Thị Thủy T, sinh năm 2016. Nguyện vọng của chị sau
khi ly hôn là trực tiếp được chăm sóc nuôi dưỡng cháu Bùi Thị Thủy T cho đến
khi con thành niên
Yêu cầu anh Bùi Văn Nh cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 4.000.000đồng/1
tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Đối với cháu Bùi Văn Thiên B đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết
về vấn đề nuôi dưỡng và cấp dưỡng
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, chị giữ nguyên yêu cầu giải quyết ly hôn và nguyện vọng
nuôi dưỡng cháu Bùi Thị Thủy T. Về cấp dưỡng chị đồng ý với mức cấp dưỡng
3.000.000đồng/ 1 tháng
Bị đơn anh Bùi Văn Nh vắng mặt tại phiên tòa nhưng quá trình giải quyết
vụ án anh Bùi Văn Nh trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: anh và Ngô Thị Diễm Th tự nguyện đăng ký kết
hôn và chung sống với nhau. Thời gian gần đây thì phát sinh mâu thuẫn do vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, bất đồng tình cảm, không có tiếng nói chung.
Hiện nay chị Ngô Thị Diễm Th yêu cầu ly hôn, anh đồng ý.
Về con chung: anh và chị Ngô Thị Diễm Th có hai người con chung tên
là Bùi Văn Thiên B, sinh năm 2006 và Bùi Thị Thủy T, sinh năm 2016. Cháu
Bùi Văn Thiên B đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết. Đối với cháu Bùi
Thị Thủy T, anh đồng ý giao cho chị Ngô Thị Diễm Th trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng: anh đồng ý cấp dưỡng nuôi cháu Bùi Văn Thủy T số tiền
là 3.000.000đồng/ 1 tháng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
3
Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm nghị án.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào Điều 56 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của chị Ngô Thị Diễm Th về việc ly hôn với anh Bùi Văn Nh.
Về con chung: Căn cứ vào khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014, giao Bùi Thị Thủy T, sinh năm 2016 cho chị
Ngô Thị Diễm Th trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng: anh Bùi Văn Nh cấp dưỡng nuôi cháu Bùi Thị Thủy T số
tiền là 3.000.000đ/ 1 tháng cho đến khi cháu thành niên.
Đối với cháu Bùi Văn Thiên B đã thành niên, không yêu cầu giải quyết về
vấn đề nuôi dưỡng và cấp dưỡng nên không xem xét
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh luận tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: anh Bùi Văn Nh (là bị đơn) vắng mặt nhưng có yêu cầu
giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Bùi Văn Nh.
[2] Về quan hệ hôn nhân: anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th đều
khai nhận anh chị có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã M, huyện
B, tỉnh Bình Phước cấp giấy chứng nhận kết hôn số 82, quyển số 01/2010, ký
ngày 09/8/2010. Lời khai của anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th phù hợp
với Giấy chứng nhận kết hôn đã được giao nộp hợp pháp (bút lục số 03). Khoản
1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn phải
được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về hộ tịch”. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh Bùi
Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th là hợp pháp.
4
[3] Về yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Ngô Thị Diễm Th: chị Ngô Thị
Diễm Th khai nhận quá trình chung sống giữa chị và anh Bùi Văn Nh nhiều lần
xảy ra mâu thuẫn, cải vả, to tiếng với nhau. Nguyên nhân của mâu thuẫn là do
bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung dẫn đến thường
xuyên cải vả lẫn nhau. Ngoài ra, mâu thuẫn của vợ chồng là do anh Bùi Văn Nh
thường xuyên đánh bài, đá gà, nhiều lần chị Ngô Thị Diễm Th khuyên can nhưng
không được mà còn bị anh Bùi Văn Nh chửi bới đánh đập đuổi đi và có lời lẽ
xúc phạm đến gia đình của chị. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị Ngô
Thị Diễm Th yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, anh Bùi Văn Nh thừa nhận giữa vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn bất
đồng quan điểm sống, bất đồng tình cảm, không có tiếng nói chung và anh đồng
ý ly hôn. Xét thấy, mặc dù nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn hai bên khai nhận
không giống nhau nhưng chị Ngô Thị Diễm Th và anh Bùi Văn Nh đều thừa
nhận giữa vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn. Mặt khác, vào năm 2024, chị Ngô Thị
Diễm Th đã nộp đơn khởi kiện về việc ly hôn. Sau đó, chị Ngô Thị Diễm Th rút
đơn khởi kiện để vợ chồng có thời gian nhìn nhận lại mâu thuẫn và cho cơ hội
để khắc phục mâu thuẫn. Tuy nhiên, anh Bùi Văn Nh không có thiện chí hàn gắn
mâu thuẫn. Khi chị Ngô Thị Diễm Th nộp đơn khởi kiện về việc ly hôn thì anh
Bùi Văn Nh có lời lẽ đe dọa chị thể hiện qua tài liệu chứng cứ chị Ngô Thị Diễm
Th cung cấp. Như vậy, có đủ cơ sở xác định giữa anh Bùi Văn Nh và chị Ngô
Thị Diễm Th nảy sinh mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện nay, hai bên đều có mong muốn ly
hôn. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Ngô Thị Diễm Th.
[4] Về con chung: Anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th khai nhận
anh chị có 02 con chung tên là Bùi Văn Thiên B, sinh ngày: 27/10/2006 và Bùi
Thị Thủy T, sinh ngày: 01/4/2016. Lời khai của anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị
Diễm Th phù hợp với giấy khai sinh đã được giao nộp hợp pháp.
Xét, cháu Bùi Thị Thủy T còn nhỏ tuổi cần sự quan tâm, chăm sóc trực
tiếp của cha hoặc mẹ. Trong thời gian vừa qua cháu Bùi Thị Thủy T được chị
Ngô Thị Diễm Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Đồng thời, quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th thống nhất giao
cháu Bùi Thị Thủy T cho chị Ngô Thị Diễm Th trực tiếp nuôi dưỡng. Bản thân
chị Ngô Thị Diễm Th có đủ các điều kiện để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung phát triển toàn diện. Do đó, xuất phát từ lợi ích về mọi mặt của Bùi
Thị Thủy T, đảm bảo sự ổn định về môi trường sống và tâm sinh lý cho Bùi Thị
Thủy T. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014, giao cháu Bùi Thị Thủy T cho chị Ngô Thị Diễm Th trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị Ngô Thị Diễm Th yêu cầu giải quyết anh Bùi
Văn Nh cấp dưỡng nuôi cháu Bùi Thị Thủy T với số tiền là 3.000.000 đồng/ 1
tháng. Anh Bùi Văn Nh đồng ý với yêu cầu của chị Ngô Thị Diễm Th. Căn cứ
5
vào Điều 110 và Điều 116 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng
xét xử ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, anh Bùi Văn Nh thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Bùi Thị Thủy T với số tiền 3.000.000 đồng/ 1
tháng cho đến khi nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt theo Điều 118 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014. Phương thức cấp dưỡng: Hàng tháng.
Đối với cháu Bùi Văn Thiên B đã thành niên, có đủ năng lực hành vi dân
sự. Không ai yêu cầu giải quyết về vấn đề nuôi dưỡng và cấp dưỡng nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về chia tài sản chung: anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th không
yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định:
“Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc
vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”. Do
đó, nguyên đơn chị Ngô Thị Diễm Th phải nộp tiền án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm.
[8] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 110; Điều
116; Điều 117 và Điều 118 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều
271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngô Thị
Diễm Th. Chị Ngô Thị Diễm Th được ly hôn với anh Bùi Văn Nh
Giấy chứng nhận kết hôn số 82, quyển số 01/2010, ký ngày 09/8/2010 của
Uỷ ban nhân dân Uỷ ban nhân dân xã M, huyện B, tỉnh Bình Phước không có
giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Thị Thủy T, sinh ngày: 01/4/2016 cho chị
Ngô Thị Diễm Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Các bên có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người
trực tiếp nuôi; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
6
trở. Vì lợi ích của con chưa thành niên, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi
người nuôi con theo quy định của pháp luật.
Đối với cháu Bùi Văn Thiên B, sinh ngày: 27/10/2006 đã thành niên, có
đủ năng lực hành vi dân sự, không ai yêu cầu giải quyết về vấn đề nuôi dưỡng
và cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3. Về cấp dưỡng: Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, anh Bùi
Văn Nh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Bùi Thị Thủy T với số tiền
3.000.000 đồng/ 1 tháng cho đến khi nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt theo Điều
118 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Phương thức cấp dưỡng: Hàng tháng.
4. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th
không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
5. Về chia tài sản chung: Anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th không
yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
6. Về nợ chung: Anh Bùi Văn Nh và chị Ngô Thị Diễm Th không yêu cầu
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
7. Về án phí: Nguyên đơn chị Ngô Thị Diễm Th phải nộp 300.000đ tiền
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã
nộp trước là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0009589 ký ngày 05 tháng 02
năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước (đã nộp
xong).
Anh Bùi Văn Nh phải nộp 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.
8. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 05/5/2025). Đương
sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Thị Phương Hạnh
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm