Bản án số 222/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 222/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 222/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 222/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 222/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26/3/2025
Về việc “Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Long
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Phước
2. Ông Nguyễn Văn Phú
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hiên, Thư Tòa án nhân dân quận
Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Phan Thị Trúc, Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Bình,
Thành phố HChí Minh xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ số 736/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024 về việc: Tranh
chấp ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 03 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phạm Nữ Thúy U, sinh năm: 1976; Thường trú: 7 L,
Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Phạm Ngọc K, sinh năm: 1965; Thường trú: 7 L, Phường
A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Nơi cư trú: 7 L, Phường A, quận T, Thành
phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 20/9/2024, bản tự khai ngày
28/10/2024 và biên bản về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ của nguyên đơn bà Phạm Nữ Thúy U trình bày:
Phạm Nữ Thúy U (bà U) ông Phạm Ngọc K (ông K) tnguyện
chung sống với nhau và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường A, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 26/1998, quyển số
01/P.12 ngày 30 tháng 3 năm 1998. Thời gian đầu, U ông K sống hạnh
phúc. Đến năm 2020, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất
đồng vquan điểm sống, kinh tế cách nuôi dạy con. Cả hai đã nhiều lần hàn
2
gắn nhưng mâu thuẫn vẫn tiếp tục. Từ tháng 10 năm 2023 đến nay, U và 03
con chung đã dọn ra riêng tại chung K, số F H, phường H, quận T, Thành
phố Hồ Chí Minh và mới chuyển chỗ tại A T, Phường A, quận T, Thành phố
Hồ Chí Minh. U nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích
hôn nhân không đạt được nên U đề nghị ly hôn với ông K đsớm ổn định
cuộc sống riêng.
V con chung: U ông K có 03 con chung tên Phạm Ngọc T, sinh
ngày 21/10/1998; Phạm Ngọc V, sinh ngày 04/01/2005 Phạm Ngọc T1, sinh
ngày 26/8/2008. Ly hôn, U yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Phạm Ngọc
T1, sinh ngày 26/8/2008, không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con; đối với 02
con chung Phạm Ngọc T, sinh ngày 21/10/1998 Phạm Ngọc V, sinh ngày
04/01/2005 đều đã thành niên và khả năng lao động nên không yêu cầu Toà
án giải quyết.
V tài sn chung: Bà U và ông K t tha thun, không yêu cu Tòa án gii
quyết.
V n chung: Bà U khai không có n chung vi ông K.
Bị đơn ông Phm Ngc K đã được Tòa án tống đạt hp l Thông báo th
lý v án, Giy triu tập đương sự đến Tòa án đ t khai v quan h tranh chp ly
hôn, Thông báo m phiên hp v vic kim tra vic giao np, tiếp cn, công
khai chng chòa giải nhưng ông K không đến Tòa để trình bày ý kiến.
Ngày 11 tháng 02 năm 2025, Tòa án đã tống đạt Thông báo v kết qu
phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c Quyết định
đưa vụ án ra xét x s 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2025
nhưng ông K vng mt không lý do.
Ti phiên tòa:
- Nguyên đơn Phạm Nữ Thúy U có đơn đề ngh xét x vng mặt đề
ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cầu theo đơn khởi kin.
- Bị đơn ông Phạm Ngọc K đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ hai
tham gia phiên tòa tống đạt các quyết định theo quy định pháp luật nhưng
không đến Tòa án trình bày ý kiến vắng mặt tại phiên tòa không do nên
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông K.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến: Về việc thực hiện thủ tục tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án, quyết định đưa vụ án ra xét xử quá trình diễn biến tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử, đương sự đều thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào c tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được xem xét tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Phạm Nữ Thúy U
Đơn khởi kiện vviệc ly hôn với ông Phạm Ngọc K, đây quan hệ tranh
chấp về hôn nhân gia đình. Bị đơn là ông Phạm Ngọc K có nơi cư trú tại quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng n sự năm 2015, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh.
[2] Trong quá trình xét xử vụ án: Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành
phố Hồ Chí Minh đã tống đạt Giấy triệu tập tham gia phiên tòa thẩm
Quyết định đưa ván ra xét xử vào hồi 08 giờ 00 phút ngày 28 tháng 02 năm
2025, U mặt, ông K vắng mặt không do. Hội đồng xét xử tạo điều kiện
để ông K trình bày ý kiến nên quyết định hoãn phiên tòa lần thứ nhất theo quy
định tại Điều 227 khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 và quyết định xét xử lại vụ án lần tiếp theo vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 26
tháng 3 năm 2025. Tại phiên tòa hôm nay, bà U đơn đề nghị xét xử vắng mặt,
ông K vẫn vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét
xử sơ thẩm vụ án trên theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227 khoản 1,
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] V quan h hôn nhân: Phm N Thúy U ông Phm Ngc K
đăng kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 26/1998, quyển số 01/P12 do
Ủy ban nhân dân Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 3
năm 1998. Nên cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa Phm N Thúy U
và ông Phm Ngc K là hp pháp, phù hp vi Lut hôn nhân và gia đình.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của Phạm Nữ Thúy U: Hội đồng xét xử xét
thấy: Tại bản tự khai của Phạm Nữ Thúy U ngày 28 ngày 10 năm 2024 thì
mâu thuẫn giữa bà U và ông K kéo dài nhiều năm, đời sống hôn nhân không còn
sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, đã lâm vào tình trạng trầm trọng không thể hàn
gắn. Bà U xác định không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên
mong muốn được ly hôn với ông K để sớm ổn định cuộc sống riêng.
Quá trình giải quyết vụ án, mặc Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ
vụ án số 736/2024/TB-TLVA ngày 17 tháng 10 năm 2024, Giấy triệu tập đương
sự để bị đơn ông K đến Tòa trình bày ý kiến nhưng ông K không đến. Ngày
13 tháng 01 năm 2025, Tòa án tiến hành mở phiên họp kim tra vic giao np,
tiếp cn, công khai chng c hòa giải để Tòa án tiến hành phiên hòa gii hàn
gn tình cm v chồng nhưng ông K không đến và cũng không có lý do nên Tòa
án không th tiến hành hòa gii. Sau phiên hp công khai chng c, bà U có đơn
đề ngh Tòa án không tiến hành hòa giải. Căn cứ khoản 4 Điều 91 B lut t
tng dân s năm 2015 quy định: “Đương s nghĩa vụ đưa ra chứng c đ
chứng minh mà không đưa ra đưc chng c hoặc không đưa ra đ chng c thì
Tòa án tiến hành gii quyết v vic dân s theo nhng chng c đã thu thập
đưc có trong h sơ vụ việc” nên ngày 28 tháng 02 năm 2025, Tòa án đưa v án
ra xét x ln th nht, ông K vng mt không do. Tòa án quyết định hoãn
4
phiên tòa và đưa vụ án ra xét x ln hai, bà U có đơn đề ngh xét x vng mt và
vn gi nguyên yêu cu khi kin; ông K tiếp tc vng mt không do chng
t bà U và ông K không còn thiết tha cuc sng v chng.
Căn cứ khoản 1 Điều 19, Điu 21 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy
định Vợ chồng nghĩa vụ yêu thương, chung thy, tôn trọng, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau, cùng chia s, thc hin các công việc trong gia đình… vợ
chồng nghĩa vụ tôn trng, gi gìn bo v danh d, nhân phm, uy n cho
nhau”. Nên gia bà U ông K không có kh năng hàn gắn, mục đích hôn nhân
không đạt được.
Do đó, căn c khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 ly hôn
theo yêu cu ca một bên như sau: “1. Khi vợ hoc chng yêu cu ly hôn
hòa gii ti Tòa án không thành thì Tòa án quyết đnh cho ly hôn nếu căn cứ
v vic v, chng có hành vi bo lực gia đình hoặc vi phm nghiêm trng quyn,
nghĩa v ca v, chng làm cho hôn nhân lâm vào tình trng trm trọng, đi
sng chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được…”. vậy,
yêu cu ly hôn ca bà U vi ông K là có căn cứ để Hội đồng xét x chp nhn.
[5] Về con chung: U xác nhận ông K 03 con chung Phạm
Ngọc T, sinh ngày 21/10/1998; Phạm Ngọc V, sinh ngày 04/01/2005 Phạm
Ngọc T1, sinh ngày 26/8/2008. Ly hôn, 02 con chung Phạm Ngọc T, sinh
ngày 21/10/1998; Phạm Ngọc V, sinh ngày 04/01/2005 đều đã thành niên
khả năng lao động nên U không yêu cầu Toà án giải quyết; U yêu cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Phạm Ngọc T1, sinh ngày 26/8/2008;
không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy U hiện đang trực tiếp
nuôi dưỡng con chung Phạm Ngọc T1, trẻ T1 cũng nguyện vọng được sống
cùng mẹ, do đó yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Phạm Ngọc T1
của bà U là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về tài sản chung: U ông K t tha thun nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[7] Về nchung: U khai không nợ chung với ông K nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: Theo khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà Phạm Nữ Thúy
U phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm là 300.000 đồng được tính vào
tạm ứng án phí do U đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0002482 ngày 17/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2, khoản 4 Điều 91, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 19, 56, 58, 59, 69, 70, 72, 81, 82, 83 Điều 84 Luật hôn
nhân và gia đình 2014;
Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Điều 26 Luật Thi hành án
Dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Nữ Thúy U:
- Về hôn nhân: Phạm Nữ Thúy U được ly hôn với ông Phạm Ngọc K
(Giấy chứng nhận kết hôn số 26/1998, quyển số 01/P.12 do y ban nhân dân
Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 3 năm 1998).
- Về con chung:
+ Đối với 02 con chung là Phạm Ngọc T, sinh ngày 21/10/1998 và Phạm
Ngọc V, sinh ngày 04/01/2005 đều đã thành niên có khả năng lao động nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Giao con chung Phạm Ngọc T1, sinh ngày 26/8/2008 cho Phạm
Nữ Thúy U trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối
vi ông Phm Ngc K do bà Phm N Thúy U không có yêu cu.
Khi do chính đáng mức cấp dưỡng phương thức cấp dưỡng
thể thay đổi.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo qui
định tại khoản 5 điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Tòa án thể
quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung: Phạm Nữ Thúy U ông Phạm Ngọc K tự thoả
thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Phạm Nữ Thúy U khai không nợ chung với ông
Phạm Ngọc K.
6
2. Về án phí: Phạm Nữ Thúy U phải chịu án phí sơ thẩm 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí do Phạm Nữ
Thúy U đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002482
ngày 17 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình.
3. Về quyền kháng cáo: Đương smặt được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản
án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ
sung năm 2014)./.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XT X SƠ THM
- Tòa án nhân dân TP . Hồ Chí Minh; THM PHÁN - CHỦ TA PHIÊN
TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình;
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình;
- Ủy ban nhân dân Phường 12, quận Tân Bình,
Thành phố Hồ Chí Minh; (để xóa sổ bộ);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Văn phòng. Trần Văn Long
Tải về
Bản án số 222/2025/HNGĐ-ST Bản án số 222/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 222/2025/HNGĐ-ST Bản án số 222/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất