Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 21/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 21/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Dương Thị D tự nguyện kết hôn với bị đơn anh Nguyễn Đức C vào năm 2020, trước khi kết hôn hai bên được tự do tìm hiểu trong khoảng thời gian 01 năm, được hai bên gia đình tổ chức cưới theo phong tục tập quán địa phương. Hai bên đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn vào ngày 09/3/2020. Sau khi kết hôn, do bị đơn ở rể nên vợ chồng chung sống tại thôn C, xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Ban đầu vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Đến tháng 02/2022 vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, do bị đơn hay chơi cờ bạc làm tổn hại kinh tế gia đình. Nguyên đơn và gia đình đã cố gắng khuyên bảo nhưng bị đơn vẫn không thay đổi nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Từ tháng 02/2022, bị đơn đã bỏ nhà đi, không còn quan tâm đến vợ, con. Hiện nay bị đơn không còn chung sống với nguyên đơn. Vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ cuối năm 2022 đến nay. Nguyên đơn nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với bị đơn.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC SƠN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày 21-5-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chtoạ phiên tòa: Bà Lương Thị Mỹ Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phan Văn Trường
Bà Hà Thị Thúy Trinh
- Thư phiên tòa: Lan Hương Thư Tòa án nhân dân huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tham gia
phiên tòa: Ông Phạm Văn Sơn - Kim sát viên.
Ngày 21 tháng 5m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:
25/2025/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chp
nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 14/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2025 giữa c đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Dương Thị D, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Thôn C, xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đức C, sinh năm 2000.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn C, xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn
Chhiện nay: Thôn T, xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt (có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên
tòa, nguyên đơn chị Dương Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị D tự nguyện kết hôn với bị đơn anh
Nguyễn Đức C vào năm 2020, trước khi kết hôn hai bên được tự do tìm hiểu trong
khoảng thời gian 01 năm, được hai bên gia đình tổ chức cưới theo phong tục tập
quán địa phương. Hai bên đăng kết hôn ti Ủy ban nhân dân (UBND) T,
huyện B, tỉnh Lạng Sơn vào ngày 09/3/2020. Sau khi kết hôn, do bị đơn ở rể nên
vợ chồng chung sống tại thôn C, T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Ban đầu vợ chng
chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Đến tháng 02/2022 vchồng bắt đầu xảy ra
mâu thuẫn, do bị đơn hay chơi cờ bạc làm tổn hại kinh tế gia đình. Nguyên đơn
gia đình đã cố gắng khuyên bảo nhưng bđơn vẫn không thay đổi nên mâu
thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Từ tháng 02/2022, bị đơn đã bỏ nhà đi,
không còn quan tâm đến vợ, con. Hiện nay bị đơn không còn chung sống vi
nguyên đơn. Vợ chồng đã sống ly thân với nhau t cuối năm 2022 đến nay.
Nguyên đơn nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn vi
bị đơn.
Về con chung: 01 người con chung tên là Dương Đăng K, sinh ngày
10/3/2019. Khi ly hôn, nguyên đơn yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến khi đủ 18 tuổi, không yêu cầu bị đơn phi
cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Nguyễn Đức C: Sau khi Tòa án thụ vụ án, triệu tập hợp lệ
nhưng bđơn không đến Tòa án làm việc. Ngày 27/3/2025, Tòa án nhận được đơn
đề nghTòa án giải quyết vắng mặt của bị đơn với lý do bị đơn bận công việc nên
không đến Tòa án tham gia tố tụng được. B đơn trình bày ý kiến: Về quan hệ hôn
nhân, bị đơn đồng ý ly hôn vi nguyên đơn. Vcon chung, nhất trí với yêu cu
của nguyên đơn được trực tiếp nuôi con cháu Dương Đăng K, sinh ngày
10/3/2019, về việc cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung bị đơn không
có ý kiến gì và đnghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Tại biên bản xác minh ngày 21/4/2025 ca y ban nhân dân xã T, huyện B,
tỉnh Lạng Sơn và Ủy ban nhân dân xã T, tỉnh Lạng Sơn cho biết: Về quan hệ hôn
nhân: Chị Dương Thị D anh Nguyễn Đức C xảy ra mâu thuẫn vợ chồng như
thế nào tphía ủy ban không nắm được, vợ chồng cũng chưa nhchính quyền
hòa giải mâu thuẫn lần nào. Tuy nhiên, hiện nay vchồng chị Dương Thị D
anh Nguyễn Đức C đã sống ly thân với nhau. Về con chung: Vợ chồng chị Dương
ThD anh Nguyễn Đức C 01 người con chung như chị Dương Thị D khai
đúng, ngoài ra vợ chồng không con nuôi hợp pháp nào khác. Vtài sản
chung, nợ chung vchồng: Không có.
Tòa án đã tiến hành xác minh tại thôn C, xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn để
xác định tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Dương Thị D anh Nguyễn
Đức C. Đại din thôn C, T cho biết chị Dương Thị D và anh Nguyễn Đức C
sau khi kết hôn chung sống tại thôn C, T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn, quá trình
chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn như thế nào đại diện thôn không rõ, ch
Dương Thị D anh Nguyễn Đức C chưa nhờ thôn hòa giải lần nào, đến năm
2023 thì anh Nguyễn Đức C bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng chị Dương
Thị D và anh Nguyễn Đức C đã sống ly thân từ đó đến nay.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã ra Thông báo mở phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, bị đơn không
đến, nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nên không tiến
hành hòa giải được.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xThư
đã thực hiện đúng, đầy đủ các bước vtrình tự, thủ tục tố tụng từ khi nhận đơn
khởi kiện cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án theo quy định tại Điều
48, 51 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án nguyên
đơn đã chấp hành, thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố
tụng dân sự như: Thực hiện quyền khởi kiện; nộp các tài liệu, chứng cứ chứng
minh yêu cầu của mình; mặt tham gia phiên tòa thẩm. Bị đơn chưa thực hiện
đầy đủ quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự, coi như bđơn đã ttừ
bỏ quyền của mình. Ngày 23/3/2025, bị đơn viết đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa
án xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều
56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình xử: Về quan hệ hôn nhân:
Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Dương Thị D đưc
ly hôn với anh Nguyễn Đức C. Về con chung: Giao cháu Dương Đăng K, sinh
ngày 10/3/2019 cho nguyên đơn trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng
giáo dục đến khi đủ 18 tuổi; bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có
quyền đi lại, thăm nom con chung không ai được cản trở. Về tài sản chung và nợ
chung: Đề nghị không xem xét. Về án phí, buộc nguyên đơn phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm đối với việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khi
kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con. Vì vậy quan hệ pháp luật là
"Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung" theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Bị đơn nơi đăng hkhẩu thường trú thôn C, T, huyện B, tỉnh Lạng
Sơn. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 B luật Tố tụng dân
sự, thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn.
[2] Bị đơn anh Nguyễn Đức C vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ lut Tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hànht xử vắng mặt bị đơn là có căn cứ và đúng quy định của pháp luật.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị D và anh Nguyễn Đức C kết hôn
với nhau hoàn toàn tnguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện
B vào ngày 09/3/2020 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Dương Thị D anh Nguyễn
Đức C hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, anh Nguyễn Đức C hay chơi cờ
bạc làm tổn thất kinh tế gia đình. Mặc đã cố gắng hàn gắn nhưng không hàn
gắn được, vợ chồng không còn tình cảm với nhau. Chị Dương Thị D anh
Nguyễn Đức C đã ly thân từ cuối năm 2022 đến nay không còn quan tâm, chia s
với nhau trong cuộc sống.
[4] Xác định tình trạng quan hệ hôn nhân giữa chị Dương Thị D anh
Nguyễn Đức C thấy rằng: Chị Dương Thị D và anh Nguyễn Đức C đều thừa nhận
vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, anh Nguyễn Đức C cũng nhất trí với yêu cầu ly hôn
của chị Dương Thị D. Tuy nhiên do hiện nay anh đang bận công việc nên không
về tham gia tố tụng tại Tòa án được, anh đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt anh
theo quy định của pháp luật. Vì vậy Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân
giữa chị Dương Thị D anh Nguyễn Đức C đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ch Dương Thị D yêu cầu xin ly
hôn với anh Nguyễn Đức C là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về con chung: Chị Dương Thị D và anh Nguyễn Đức C 01 người
con chung Dương Đăng K, sinh ngày 10/3/2019, hiện nay con chung đang
với chị Dương Thị D. Việc thống nhất nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng của
chDương Thị D anh Nguyễn Đức C hoàn toàn tnguyện nên được chấp
nhận. Do đó, Hội đồng xét xgiao cháu Dương Đăng K, sinh ngày 10/3/2019 cho
chDương Thị D được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng giáo dc
đến khi đủ 18 tuổi; anh Nguyễn Đức C không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Nguyễn Đức Cường Q đi lại, thăm nom con chung không ai được cản trở.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Dương Thị D trình bày là không có,
anh Nguyễn Đức C không ý kiến về tài sản chung nợ chung nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[7] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ và
phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
sử dụng án phí lphí Tòa án, buộc chị Dương Thị D phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm đối với việc ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Xác nhận chị
Dương Thị D đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án ptheo
Biên lai thu tm ứng án phí, lệ pTòa án số 0004216 ngày 13/3/2025 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
[9] Các đương squyền kháng cáo bản án thẩm theo quy định tại
khoản 1 Điều 273 Bộ lut Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điu
147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ
lut Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điu 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cđiểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị
D, cho chị Dương Thị D được ly hôn với anh Nguyễn Đức C.
2. Về con chung: Giao cháu Dương Đăng K, sinh ngày 10/3/2019 cho chị
Dương Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18
tuổi, anh Nguyễn Đức C không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Nguyễn Đức
C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Chị Dương Thị D phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn để sung vào ngân sách Nhà nước.
Xác nhận chDương Thị D đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0004216 ngày
13/3/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chDương Thị D có mặt có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Nguyễn Đức
C vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cục THADS huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn;
- UBND xã Trấn Yên, huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Lương Thị Mỹ Hạnh
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất