Bản án số 216/2023/DS-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hụi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 216/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 216/2023/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 216/2023/DS-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hụi |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau) |
| Số hiệu: | 216/2023/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 22/09/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 216/2023/DS-ST
Ngày: 22-9-2023
V/v tranh chấp hụi
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình.
Các Hội thẩm nhân dân: - Bà Nguyễn Kim Huệ.
- Ông Nguyễn Minh Trọn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Huỳnh Văn Kil - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 9 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số 151/2023/TLST-DS ngày 27 tháng 3 năm 2023
về việc “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
456/2023/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị K, sinh năm 1988 (Có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp P, xã P, huyện P, tỉnh C ..
- Bị đơn:
1. Ông Trần Văn C (Vắng mặt).
2. Lê Thị B, sinh năm 1984 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp T, xã P, huyện P, tỉnh C ..
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện ngày 21 tháng 3 năm 2023 nguyên đơn bà Trần Thị
K trình bày: Năm 2020 đến năm 2022, bà Trần Thị K có mở nhiều dây hụi, ông
Trần Văn C và bà Lê Thị B có tham gia 06 dây hụi, tính đến ngày 21/3/2023 ông
Trần Văn C và bà Lê Thị B còn nợ ông 108.000.000 tiền hụi nhưng đã trả cho bà
17.000.000 đồng còn nợ 91.000.000 đồng. Ngày 14/7/2023, bà K bổ sung đơn
khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn C và bà Lê Thị B trả thêm tiền hụi chết chưa
góp của các dây hụi trên là 64.000.000 đồng và yêu cầu trả thêm tiền hụi chưa
góp từ ngày 14/7/2023 đến khi xét xử xong vụ án. Tại phiên tòa, bà K yêu cầu
ông C, bà B trả cho bà tiền hụi chết tính đến tháng 9 năm 2023 DL chưa đóng là
156.000.000 đồng, đối trừ 17.000.000 đồng tiền hụi đã đóng còn 139.000.000
đồng. Cụ thể như sau:
-2-
- Dây thứ nhất: Mở ngày 25/10/2020 âm lịch, hụi mệnh giá 1.000.000
đồng, mỗi tháng khui 01 lần, có tổng số 30 phần hụi, dây hụi mãn tháng 3 năm
2023 âm lịch. Ông Trần Văn C và bà Lê Thị B tham gia 03 phần. Ông C và bà B
đã hốt phần hụi và bà đã giao đủ tiền hụi cho ông C và bà B. Dây hụi này, ông C,
bà B còn nợ bà 04 lần hụi chết bằng 12.000.000 đồng.
- Dây thứ hai: Mở ngày 30/4/2021 âm lịch, hụi mệnh giá 1.000.000 đồng,
mỗi tháng khui 01 lần, có tổng số 35 phần hụi, ông Trần Văn C và bà Lê Thị B
tham gia 06 phần. Ông C và bà B đã hốt phần hụi và bà đã giao đủ tiền hụi cho ông
C và bà B. Bôi cuộc đã đóng 20 lần, còn 15 lần chưa đóng. Tính đến tháng 9/2023,
ông C và bà B còn nợ bà 9 lần chưa đóng hụi x 6 phần x 1.000.000 đồng =
54.000.000 đồng. Dây hụi này đến tháng 02/2024 âm lịch mãn, bà B, ông C còn
tiếp tục phải đóng 06 lần hụi chết.
- Dây thứ ba: Mở ngày 10/9/2021 âm lịch, hụi mệnh giá 1.000.000 đồng,
mỗi tháng khui 01 lần, có tổng số 36 phần hụi, ông Trần Văn C và bà Lê Thị B
tham gia 03 phần. Ông C và bà B đã hốt phần hụi và bà đã giao đủ tiền hụi cho
ông C và bà B. Dây hụi này ông C và bà B đã đóng được 16 lần, còn nợ 20 lần
chưa đóng. Tính đến tháng 9/2023, ông C và bà B còn nợ tiền hụi 09 lần hụi chết
x 03 phần x 1.000.000 đồng = 27.000.000 đồng.
Dây hụi này đến tháng 07/2024
âm lịch mãn hụi, bà B, ông C còn tiếp tục
phải
đóng 11 lần hụi chết.
-
Dây hụi thứ tư: Mở ngày 20/11/2021 âm lịch, hụi mệnh giá 1.000.000 đồng,
mỗi tháng khui 01 lần, có tổng số 35 phần hụi, ông Trần Văn C và bà Lê Thị B
tham gia 02 phần. Ông C và bà B đã hốt phần hụi và bà đã giao đủ tiền hụi cho ông
C và bà B. Dây hụi này bà B, ông C đóng được 14 lần, còn nợ 21 lần chưa đóng.
Tính đến tháng 9/2023 còn nợ tiền hụi chết là 09 lần hụi chưa đóng x 02 phần x
1.000.000 đồng= 18.000.000 đồng. Dây hụi này đến tháng 08/2024 âm lịch mãn
hụi, bà B, ông C còn tiếp tục
phải
đóng 12 lần hụi chết.
- Dây hụi thứ năm: Mở ngày 15/3/2022 âm lịch, hụi mệnh giá 1.000.000
đồng, mỗi tháng khui 01 lần, có tổng số 42 phần hụi, ông Trần Văn C và bà Lê Thị
B tham gia 04 phần. Ông C và bà B đã hốt phần hụi và bà đã giao đủ tiền hụi cho
ông C và bà B. Dây hụi này ông C, bà B đã đóng được 10 lần, còn 32 lần chưa
đóng. Tính đến tháng 9/2023 còn nợ tiền hụi chết 09 lần hụi chết chưa đóng x 04
phần x 1.000.000 đồng = 36.000.000 đồng. Dây hụi này đến tháng 07/2025 âm lịch
mãn hụi, bà B, ông C còn tiếp tục đóng 23 lần hụi chết.
- Dây hụi thứ sáu: Mở ngày 05/8/2022 âm lịch, hụi mệnh giá 1.000.000
đồng, mỗi tháng khui 01 lần, có tổng số 45 phần hụi, ông Trần Văn C và bà Lê
Thị B tham gia 01 phần. Ông C và bà B đã hốt phần hụi và bà đã giao đủ tiền hụi
cho ông C và bà B. Dây hụi này ông C, bà B đã đóng được 05 lần, còn 40 lần
chưa đóng. Tính đến tháng 9/2023 là còn nợ tiền hụi chết chưa đóng 09 x 01
phần x 1.000.000 đồng = 9.000.000 đồng.
Dây hụi này đến tháng 03/2026 âm lịch
mãn hụi, bà B, ông C còn tiếp tục đóng 31 lần hụi chết.
- Đối với bị đơn ông Trần Văn C và bà Lê Thị B đã được Tòa án tống
đạt thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng ông C và bà B vắng
-3-
mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của
nguyên đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp
luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật; Về nội
dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của bà Trần Thị K buộc ông Trần Văn C và bà Lê Thị B trả cho bà K
139.000.000 đồng
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp giữa bà Trần Thị K với ông Trần Văn C
và bà Lê Thị B là tranh chấp về giao dịch dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn ông Trần Văn C và bà Lê Thị B có địa chỉ cư
trú tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ
tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Trần Văn C và bà Lê Thị B là bị
đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng
mặt ông Trần Văn C và bà Lê Thị B.
[3] Về nội dung: Từ năm 2020 đến năm 2022, bà Trần Thị K làm chủ các
dây hụi, ông Trần Văn C và bà Lê Thị B có tham gia nhiều dây hụi. Tổng số
tiền hụi tính đến ngày tháng 26/9/2023 Dương lịch, ông Trần Văn C và bà Lê
Thị B còn nợ 156.000.000 đồng tiền hụi chưa đóng, đối trừ 17.000.000 đồng đã
đóng, ông Trần Văn C và bà Lê Thị B còn nợ 139.000.000 đồng.
[3.1].
Hội đồng xét xử nhận thấy: Để chứng minh yêu cầu của mình, quá trình
giải quyết vụ án, bà K có cung cấp cho Tòa 06 danh sách hụi viên và cung cấp file
ghi âm, biên bản trích cuộc ghi âm cuộc nói chuyện qua điện thoại giữa bà Trần Thị
K số điện thoại 0825983984 với bà Lê Thị B số điện thoại 0828520672 lúc 14 giờ
09 phút ngày 27 tháng 3 năm 2023 có nội dung bà Lê Thị B nói: "... hụi bên mày tao
20, 30, mùng 10, mùng 7, mùng 5... ", bà K nói "Dây 25, mùng 5", bà B nói "Ừ 25,
mùng 5". Tại nội dung tin nhắn Zalo từ 02 số điện thoại trên, bà K nhắn tin cho bà B
lúc 15 giờ 48 phút ngày 05 tháng 6 năm 2023 có nội dung "Bà còn thiếu 19 chương
hụi chết một triệu bây giờ bà đóng tháng bao nhiêu bà ghi rỏ đi mổi tháng bà rởi
đóng bao nhiêu tiền tôi suống Tòa rút đơn"; tại tin nhắn lúc 16 giờ 37 phút ngày 05
tháng 6 năm 2023 bà B nhắn "Giờ Cty tao đang tắt nghiệp man có dc gì đâu"; tại tin
nhắn lúc 12 giờ 00 phút ngày 03 tháng 6 năm 2023 bà B nhắn "Tao đâu có nói ngan
vậy đón mấy nhieu thi ri rõ có gì đâu tại thiếu hụi chứ đâu thiếu nợ mấy mà mất kỳ
ten"... Tại công văn ngày 08 tháng 9 năm 2023 của VNPT Vinaphone huyện Phú Tân

-4-
xác nhận số điện thoại 0828520672 chủ thuê bao là bà Lê Thị B và số điện
0825983984 chủ thuê bao là bà Trần Thị K. Đồng thời, tại biên bản xác minh các hụi
viên tham gia góp hụi cùng bà B, ông C gồm: Bà Võ Kiều D, bà Phan Thị H, bà Lê
Thị M cùng trú ấp Phú Thành, xã Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau; bà Võ Thị
N, ông Đào Bé B, bà Trần Diễm T cùng trú ấp Trống Vàm, xã Phú Thuận, huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau đều xác nhận có biết ông C, bà B tham gia 06 dây hụi trên và và đã
hốt hết các phần hụi đã tham gia. Như vậy, có đủ căn cứ xác định bà Lê Thị B và ông
Trần Văn C có tham gia các dây hụi do bà K là chủ và còn nợ tiền hụi chết đến ngày
22/9/2023 là
156.000.000 đồng, trừ 17.000.000 đồng còn nợ 139.000.000 đồng.
[3.2] Đối với bà Lê Thị B, ông Trần Văn C đã được Tòa án tống đạt các
văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng bà Lê
Thị B, ông Trần Văn C vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan và cũng không có ý kiến gì về việc yêu cầu của bà K, không
cung cấp tài liệu, chứng cứ để phản đối yêu cầu khởi kiện của bà K nên ông
Trần Văn C, bà Lê Thị B tự chịu hậu quả của việc không cung cấp tài liệu,
chứng cứ đó. Đồng thời, ngày 08/8/2023 Tòa án phối hợp với chính quyền địa
phương đến nhà bà Lê Thị B, ông Trần Văn C ghi ý kiến của bà B, ông C về yêu
cầu khởi kiện của bà K nhưng bà B, ông C vắng mặt nên Tòa án không tiến hành
làm việc được.
[3.3] Tại điểm c khoản 1 và khoản 2 của Điều 16 Nghị định số
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường quy
định về nghĩa vụ của thành viên như sau: “c) Tiếp tục góp các phần họ để các
thành viên khác được lĩnh cho đến khi thành viên cuối cùng lĩnh họ trong
trường hợp đã lĩnh họ trước thành viên khác;”, ông Trần Văn C, bà Lê Thị B
tham gia chơi hụi của bà Trần Thị K làm chủ và đã hốt hụi đến nay chưa đóng
hụi chết cho bà Trần Thị K là vi phạm nghĩa vụ nên việc chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của bà Trần Thị K là phù hợp với quy định tại Điều 471 của Bộ luật
Dân sự năm 2015.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu khởi kiện của
bà Trần Thị K buộc ông Trần Văn C và bà Lê Thị B có nghĩa vụ trả cho bà Trần
Thị K số tiền nợ hụi 139.000.000 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.
[4] Ý kiến đề nghị của đại viện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau về nội dung vụ án là có căn cứ nên được chấp nhận.
[5] Đối với các phần hụi chưa kết thúc, bà Trần Thị K được quyền khởi kiện
bằng một vụ án khác cho đến khi kết thúc toàn bộ các dây hụi do ông Trần Văn C
và bà Lê Thị B tham gia.
[6] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị K nên bà K
không phải chịu án phí. Ông Trần Văn C và bà Lê Thị B phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,

-5-
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; khoản 2 Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị K. Buộc ông Trần Văn C
và bà Lê Thị B có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Trần Thị K số tiền là 139.000.000
đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
2. Về án phí:
- Bà Trần Thị K không phải chịu án phí. Bà Trần Thị K đã nộp tiền tạm
ứng án phí 3.875.000 đồng tại biên lai số 0018749, ngày 27/3/2023 và biên lai
số 0019102 ngày 26/7/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Buộc ông Trần Văn C và bà Lê Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có
giá ngạch là 6.950.000 đồng nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân khi
bản án có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Văn Bình
-6-
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm