Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 21/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Dương Thị S khởi kiện bà Đặng Thị T đòi số tiền nợ gốc 450.000.000 đồng và tiền lãi theo quy định của pháp luật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐĂKLĂK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 21/2025/DS-ST
Ngày 26 - 5 - 2025
“V/v: Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thiên Lý.
Các Hội thẩm nhân dân:1. Bà Trần Thị Minh Thành; 2. Ông Y Tha Mlô.
Thư phiên toà: Nguyễn Thị Nguyệt Thư Tòa án nhân dân
huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’gar tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thị Mỹ Châu Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại hội trường Toà án nhân dân huyện
M’gar, tỉnh Đắk Lắk xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 252/2024/TLST-
DS ngày 18 tháng 10 năm 2024 v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2024/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 4 năm
2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2025/QĐST-DS ngày 06 tháng 5 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Dương Thị Sơn, sinh năm 1959. (Có mặt)
Địa chỉ: 368 Hoàng Diệu, phường Thành Công, thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Bị đơn: Bà Đặng Thị Thường, sinh năm 1965. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Số nhà 151, Buôn Kna B, M’gar, huyện CưM’gar, tỉnh
Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 18/9/2024, quá trình tố tụng tại phiên tòa
nguyên đơn bà Dương Thị Sơn trình bày:
Sơn quen biết với bà Đặng Thị Thường nên Sơn đã cho
Thường vay số tiền 445.000.000 đồng. Cụ thể: Ngày 12/10/2019 bà Thường vay
của Sơn số tiền 45.000.000 đồng, hẹn đến ngày 12/10/2020 trả đủ, không
thỏa thuận về lãi suất, không thế chấp tài sản gì, Thường giấy vay tiền
đề ngày 12/10/2019. Ngày 16/4/2020 bà Thường vay của Sơn số tiền
400.000.000 đồng, thỏa thuận hàng tháng trả lãi theo ngân hàng, sau 03 tháng trả
2
100.000.000 đồng tiền gốc theo từng đợt, trả 04 đợt xong số nợ gốc
400.000.000 đồng, Thường đã giấy vay tiền đề ngày 16/4/2020. Đến nay
đã quá hạn trả nợ theo thỏa thuận của 02 khoản vay trên nhưng Thường
không trả nợ gốc nợ lãi cho Sơn mặc đã được bà Sơn nhắc nhở nhiều
lần. Đến ngày 01/01/2024 Thường chuyển khoản cho Sơn số tiền
30.000.000 đồng, ngày 29/11/2024 Thường chuyển khoản cho Sơn số tiền
20.000.000 đồng, tổng cộng 02 lần chuyển khoản 50.000.000 đồng. Sơn yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc bà Thường trả nợ cho Sơn số tiền nợ gốc
445.000.000 đồng tiền lãi theo quy định của pháp luật, số tiền 50.000.000
đồng bà Thường đã chuyển khoản bà Sơn yêu cầu trừ vào nợ lãi.
Quá trình tố tụng, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn Đặng Thị Thường
nhưng Thường vắng mặt tại địa phương nên Tòa án không tiến hành lấy lời
khai và không hòa giải được.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành trưng cầu giám định chữ
ký, chữ viết đề tên Đặng Thị Thường trong các tài liệu gốc do nguyên đơn cung
cấp là giấy vay tiền đề ngày 12/10/2019 và giấy vay tiền đề ngày 16/4/2020.
Tại Kết luận giám định số 131/KL-KTHS ngày 16/01/2025 của Phòng kỹ
thuật hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk kết luận: “Chữ ký, chviết mang tên Đặng
Thị Thường dưới mục “Người vay” trên tài liệu cần giám định hiệu A1
dưới dòng chữ “BMT Ngày 16-4/2020” trên tài liệu cần giám định kí hiệu A2 so
với chữ ký, chữ viết mang tên Đặng Thị Thường trên tài liệu mẫu so sánh
hiệu M1chữ “Thường” dưới mục “Đương sự” trên tài liệu mẫu so sánh kí
hiệu M2, là do cùng một người ký và viết ra”.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư phiên tòa tuân thủ đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nguyên đơn thực hiện đúng đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Bị đơn không thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 463, 466, 468 Bộ luật
dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn
Dương Thị Sơn. Buộc Đặng Thị Thường trả cho Dương Thị Sơn số tiền
gốc 445.000.000 đồng lãi suất theo quy định của pháp luật. Ván phí:
Đặng Thị Thường phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xnhận
định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết về tranh chấp hợp đồng vay tài sản với bị đơn có nơi cư trú tại
buôn Kna B, M’gar, huyện M’gar, tỉnh Đắk Lắk nên thuộc thẩm
quyền giải quyết của a án nhân dân huyện M’gar theo khoản 3 Điều 26;
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Đặng Thị Thường đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai. Do đó, Hội đồng xét xử xét xử
vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 277 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về số nợ: Dương Thị Sơn cho Đặng Thị Thường vay tổng số
tiền gốc 445.000.000 đồng, cụ thể: Ngày 12/10/2019 bà Sơn cho Thường
vay số tiền 45.000.000 đồng, hẹn đến ngày 12/10/2020 trả đủ. Ngày 16/4/2020
Sơn cho Thường vay số tiền 400.000.000 đồng, thỏa thuận hàng tháng trả
lãi theo ngân hàng, sau 03 tháng trả 100.000.000 đồng tiền gốc theo từng đợt, trả
04 đợt là xong số nợ gốc 400.000.000 đồng, như vậy thời hạn trả nợ gốc khoản
vay này tính từ ngày 16/4/2020 đến ngày 16/4/2021. Đến nay đã quá hạn trả nợ
theo thỏa thuận của 02 khoản vay trên nhưng bà Thường không trả nợ gốc và nợ
lãi cho bà Sơn. Cả 02 lần vay bà Đặng Thị Thường đều ký tên vào giấy vay tiền.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ Đặng
Thị Thường nhưng Thường vắng mặt không do. Căn cứ vào Kết luận
giám định số 131/KL-KTHS ngày 16/01/2025 của Phòng kỹ thuật nh sự Công
an tỉnh Đắk Lắk thì chữ ký, chviết mang tên Đặng Thị Thường trong giấy vay
tiền đề ngày 12/10/2019 và giấy vay tiền đề ngày 16/4/2020 so với chữ ký, chữ
viết mang tên Đặng Thị Thường trên các tài liệu mẫu so sánh do cùng một
người viết ra. Như vậy, sở xác định giữa Dương Thị Sơn
Đặng Thị Thường có quan hệ vay mượn số tiền 445.000.000 đồng như đơn khởi
kiện của bà Dương Thị Sơn.
Xét việc vay tiền giữa Sơn bà Thường hoàn toàn tự nguyện, phù
hợp với pháp luật, việc Thường không trả nợ cho Sơn khi đến hạn trả n
theo thỏa thuận vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định tại Điều
466 Bộ luật dân sự nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Sơn, buộc
Thường trả nợ cho bà Sơn số tiền gốc 445.000.000 đồng là phù hợp.
[3.2] Vlãi suất: Dương Thị Sơn yêu cầu tính lãi theo quy định của
pháp luật đối với cả 02 khoản vay, trong đó khấu trừ tiền lãi Thường đã
4
chuyển khoản trả cho Sơn ngày 01/01/2024 30.000.000 đồng ngày
29/11/2024 là 20.000.000 đồng là phù hợp. Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.2.1] Đối với khoản vay 45.000.000 đồng ngày 12/10/2019, trong giấy
vay không thể hiện lãi suất, do đó căn cứ vào khoản 4 Điều 466; khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự năm 2015 lãi suất được tính từ ngày bị đơn vi phạm nghĩa vụ
trả nợ là ngày 13/10/2020 đến ngày Tòa án xét xử (26/5/2025), cụ thể:
Tiền lãi = 45.000.000 đồng x 10%/năm x 04 năm 07 tháng 13 ngày =
20.749.000 đồng.
[3.2.2] Đối với khoản vay 400.000.000 đồng ngày 16/4/2020, hạn trả
ngày 16/4/2021, trong giấy vay tiền ghi lãi suất theo lãi ngân hàng nhưng không
ghi rõ mức lãi suất và của ngân hàng nào, do đó căn cứ vào khoản 5 Điều 466 và
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tiền lãi được tính như sau:
- Lãi trong hạn tính từ ngày 16/4/2020 đến ngày 16/4/2021:
400.000.000 đồng x 10%/năm x 01 năm = 40.000.000 đồng.
- Lãi chậm trả từ ngày 17/4/2021 đến ngày 31/12/2023:
40.000.000 đồng x 10%/năm x 02 năm 08 tháng 14 ngày = 10.783.000
đồng.
Ngày 01/01/2024 Thường trả cho Sơn số tiền 30.000.000 đồng, số
tiền này được trừ vào tiền lãi trong hạn, do đó tính từ ngày 01/01/2024
Thường còn nợ bà Sơn tiền lãi trong hạn là 10.000.000 đồng.
Tiền lãi chậm trả từ ngày 01/01/2024 đến ngày 29/11/2024 là:
10.000.000 đồng x 10%/năm x 10 tháng 28 ngày = 898.000 đồng.
Tính đến ngày 29/11/2024 bà Thường còn nợ Sơn tiền lãi trong hạn
lãi chậm trả 10.000.000 đồng + 10.783.000 đồng + 898.000 đồng =
21.681.000 đồng.
Ngày 29/11/2024 Thường trả cho Sơn số tiền 20.000.000 đồng,
được trừ vào tiền lãi trong hạn lãi chậm trả, như vậy tiền lãi chậm trả
Thường còn nợ bà Sơn là 1.681.000 đồng.
- Lãi quá hạn từ ngày 17/4/2021 đến ngày Tòa án xét xử (26/5/2025) là:
400.000.000 đồng x 150% x 10%/năm x 04 năm 01 tháng 09 ngày =
246.410.000 đồng.
Tổng cộng tiền lãi của khoản vay 400.000.000 đồng bà Thường còn nợ bà
Sơn 246.410.000 đồng + 1.681.000 đồng = 248.091.000 đồng. Tiền lãi của 02
khoản vay tính đến ngày xét xử 20.749.000 đồng + 248.091.000 đồng =
268.840.000 đồng.
Như vậy, Đặng Thị Thường phải trả cho Dương Thị n các khoản
tiền gồm: tiền nợ gốc 445.000.000 đồng, tiền nợ lãi là 268.840.000 đồng.
Tổng cộng số tiền gốc và lãi là 713.840.000 đồng.
5
[4] Về án phí và chi phí tố tụng:
[4.1] Về án phí: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn
không phải chịu án phí dân sự thẩm. Bđơn Đặng Thị Thường phải chịu
án phí dân sự thẩm là: 20.000.000 đồng + (713.840.000 đồng 400.000.000
đồng) x 4% = 32.554.000 đồng.
[4.2] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu trưng cầu giám định của nguyên đơn
là có căn cứ, bị đơn phải chịu chi phí giám định là 6.000.000 đồng và được hoàn
trả cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; khoản 2 Điều 161; khoản 2 Điều 227; Điều 266; Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 464, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Dương Thị
Sơn.
[1] Buộc Đặng Thị Thường trả cho Dương Thị Sơn số tiền nợ gốc là
445.000.000 đồng và số tiền nợ lãi là 268.840.000 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xthẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
[2] Về án phí:
Bà Đặng Thị Thường phải chịu 32.554.000 đồng tiền án phí dân sự
thẩm.
[3] Về chi phí tố tụng:
Đặng Thị Thường phải chịu 6.000.000 tiền chi phí giám định được
hoàn trả lại cho bà Dương Thị Sơn.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày
tuyên án. Bị đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
6
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Cư M’gar;
- Chi cục THADS huyện Cư M’gar;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thiên Lý
Tải về
Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất