Bản án số 193/2023/DS-ST ngày 29/08/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 193/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 193/2023/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 193/2023/DS-ST ngày 29/08/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau) |
| Số hiệu: | 193/2023/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/08/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 193/2023/DS-ST
Ngày 29-8-2023
“V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản”.
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Việt Triều.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Vũ Minh Hoàng.
Ông Nguyễn Văn Chánh.
- Thư ký phiên tòa: Ông Châu Sơn Ca là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Trong các ngày 14 và 29 tháng 8 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 207/2023/TLST-DS ngày
14 tháng 4 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 359/2023/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 7
năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Văn L, sinh năm 1965 (có mặt).
Cư trú tại: Ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Lê Văn Q (vắng mặt).
Cư trú tại: Ấp C, P, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 12 năm 2022 và tại phiên tòa
nguyên đơn ông Phạm Văn L trình bày: Khoảng năm 2019 ông có bán thuốc,
thức ăn thủy sản cho ông Lê Văn Q với số tiền 65.302.000 đồng, theo thỏa
thuận ông Q hứa khi nào có trả cho ông. Đến ngày 13 tháng 12 năm 2022
giữa ông và ông Q có làm biên bản làm việc về việc xác nhận công nợ và cam
kết thanh toán, theo xác nhận công nợ thể hiện ông Q còn nợ ông số tiền
65.302.000 đồng. Ông yêu cầu tòa án nhân dân huyện Phú Tân giải quyết
buộc ông Lê Văn Q trả ông số tiền 65.302.000 đồng.
-2-
- Bị đơn ông Lê Văn Q đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ
án và các văn bản tố tụng nhưng ông Q vắng mặt không lý do và không
cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Phạm Văn L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Phạm Văn L khởi kiện yêu cầu ông Lê Văn
Q trả tiền mua thức ăn nuôi thủy sản. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc
“Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà
Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Lê Văn Q là bị đơn đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt
ông Lê Văn Q .
[3] Tại phiên tòa ông L cho rằng ông Q có mua thuốc và thức ăn nuôi
thủy sản còn nợ lại số tiền 65.302.000 đồng nên ông yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc ông L trả số tiền 65.302.000 đồng. Đối với ông Lê Văn Q đã
được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để
hòa giải và xét xử nhưng ông Q vắng mặt không cung cấp lời khai cho Tòa án
và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn L. Theo biên
bản làm việc về việc xác nhận công nợ và cam kết thanh toán ngày 13 tháng
12 năm 2022 do ông L cung cấp có chữ ký và chữ viết tên Lê Văn Q thể hiện
ông Q có nợ ông L số tiền 65.302.000 đồng, Do đó, ông L yêu cầu ông Q trả
số tiền 65.302.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của ông Phạm Văn L được chấp nhận nên ông
L không phải chịu án phí, ông L đã nộp tiền tạm ứng án phí 1.633.000 đồng
được nhận lại. Ông Lê Văn Q có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch là 3.265.100 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự.
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn L. Buộc ông Lê
Văn Q có nghĩa vụ trả cho ông Phạm Văn L số tiền 65.302.000 đồng (sáu
mươi lăm triệu ba trăm lẽ hai ngàn đồng).
-3-
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ
quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong,
tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Ông Phạm Văn L không phải chịu án phí, ông L đã nộp tiền tạm ứng án
phí là 1.633.000 đồng (một triệu sáu trăm ba mươi ba ngàn đồng) theo biên lai
thu tiền số 0018805 ngày 13 tháng 4 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Phú Tân, ông L được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Buộc ông Lê Văn Q có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch với số tiền 3.265.100 đồng (ba triệu hai trăm sáu mươi lăm ngàn một
trăm đồng).
Án xử sơ thẩm, ông Phạm Văn L có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lê Văn Q có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Việt Triều
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm