Bản án số 187/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 187/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 187/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 187/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng gop vốn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 15
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 187/2025/DS-ST
Ngày: 29/9/2025
V/v tranh chấp hợp đồng hợp tác
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 15 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Thắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Đông.
2. Ông Nguyễn Minh Trí
- Thư ký phiên tòa: Lê Cao Minh Thư - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
15 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên toà: Bà Đặng Thị Thanh Trúc – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 15 - Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 475/2025/TLST-DS
ngày 16 tháng 05 năm 2025 về việc: “Tranh chấp hợp đồng hợp tác” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 142/2025/QĐST–DS ngày 27 tháng 8 năm 2025, Quyết định
hoãn phiên tòa số 114/2025/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2025, giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lưu n Đ, sinh năm 1969; địa chỉ: Số D, đường C (Đ),
tổ C, khu phố E, phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường T, Thành
phố Hồ Chí Minh).
2. Bị đơn:
+ ng ty cổ phần Đ1; địa chỉ: Thửa đất số 2081, tờ bản đồ số 57, tổ D, khu
phố C, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường B, Thành phố Hồ
Chí Minh). Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Mạnh C, sinh năm 1975 - Chức
vụ: Tổng Giám đốc. Địa chỉ: Số E, khu dân cư H, khu phố H, phường P, Thành phố
Hồ Chí Minh.
+ Ông Ngô Hồ Quốc P, sinh năm 1976; thường trú: Số B Y, phường H, thành phố
T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành phố Hồ Chí Minh).
2
+ Ông Vũ Mạnh C, sinh năm: 1975; địa chỉ: Khu H, phường H, thành phố T, tỉnh
Bình Dương (nay phường P, Thành phố HChí Minh). Chỗ hiện tại: Số E, khu dân
cư H, khu phố H, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 21/4/2025, Đơn trình bày ý kiến ngày 22/8/2025 quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn ông Lưu Văn Đ trình bày:
Ngày 27/8/2020 ông Đ hợp đồng góp vốn với Công ty Cphần Đ1, cùng
ông Ngô Hồ Quốc P ông Mạnh C, để cùng đầu vào dự án “Nhà mẫu Full
House & Thiết bị thông minh", ông Đ đã góp tổng số tiền 500.000.000 đồng theo
đúng nội dung thỏa thuận tại hợp đồng.
Trước khi hợp đồng ông C nói nhắn tin cho ông Đ đất rồi. Qua xác
minh ông P, ông C không đất, sau khi nhận tiền góp vốn của ông Đ, ông P và ông
C đã dùng số tiền đó mua thửa đất 906. Ông P, ông C biết trước không đủ tiền mua
đất xây nhà, biết không tiền để xây nhà mẫu, ông C gặp ông Đ nói ông Đ
chuyển tiền góp xây nmẫu chung vào mua thửa đất 906, với giá 3.3 tỷ, ông Đ
không đồng ý và yêu cầu ông P, ông C thực hiện theo thỏa thuận như hợp đồng,
không xây nhà mẫu thì trả tiền cho ông Đ. Sau này ông Đ mới biết thửa đất 906 mua
với giá 2.8 tỷ, tiền góp vốn xây nhà mẫu của ông Đ bị ông P, ông C dùng vào mua
thửa đất 906 tờ bản đồ số 06, địa chỉ tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương
(nay phường B, TP Hồ chí Minh) đứng tên nhân ông P, xong ông P đã bán
chính miếng đất ng để xây nhà mẫu chi tiêu vào việc nhân của ông P ông C.
Thời hiệu của hết hợp đồng vào ngày 31/12/2020 ông P, ông C phải trả cho ông Đ
cả phần góp vốn lãi theo thỏa thuận, mặc xây dựng xong hoặc bán được
nhà mẫu hay không, cũng phải trả lại vốn lãi cho ông Đ, nhưng ông P, ông C
không trả, sau khi bán đất (thửa đất 906) tiền nhưng ông P, ông C không trả
cho ông Đ, khi ông Đ đòi, ông C tránh, hứa, hẹn trả nhiều lần nhưng không trả,
vẽ ra nhiều thủ đoạn như mua lại thửa đất 906 bán trả cho ông Đ, ngăn chặn không
cho ông P bán. Cuối cùng vẫn không trả, cắt liên lạc với ông Đ. Ông P vẽ ra nhiều
kịch bản, kiếm người hợp tác làm tiếp, nói ông Đ tiếp tục cùng đồng hành và sẽ chia
lợi nhuận cao hơn 20% năm, ông Đ không đồng ý và muốn làm tới đâu dứt điểm tới
đó, trả cho ông Đ số tiền vốn và lãi ông Đ đã góp, khi không đáp ứng được yêu cầu
của ông P đề ra, ông P lập tức thách thức 10 năm sau trả, không chấp nhận thì đi
kiện, ông Đ khởi kiện tại Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một (nay Tòa án
nhân dân khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh), ngày 22/5/2023 Tòa mời ông Đ
gặp ông P tại Tòa, tại phòng Thẩm phán L, ông P nói công ty và ông P hết khả năng
trả nợ và công ty không còn tài sản để trả nợ, ông P bán thửa đất 906 với giá 2.9 tỷ,
sau khi tiêu xài cá nhân ông P nhắn tin cho ông Đ còn 264.000.000 đồng về trả cho
ông Đ nhưng cũng không trả, kết cục cũng cắt hết liên lạc (ông P, ông C cắt liên lạc
với ông Đ từ cuối năm 2022) từ đó ông P, ông C cũng không gặp ông Đ, ông Đ đến
nhà ông P, ông C tìm cũng không gặp.
Nay ông Đ yêu cầu khởi kiện như sau:
3
Yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng góp vốn giữa ông ĐCông ty Cổ phần Đ1
là vô hiệu do bị lừa dối.
Buộc các bên, Công ty Cổ phần Đ1 cùng Ngô Hồ quốc P và ông Vũ Mạnh C
liên đới trả cho ông Đ số tiền đã góp vốn và lãi phát sinh là 10%.
Quá trình giải quyết bị đơn ông Ngô Hồ Quốc P trình bày:
Ông P với cách người đại diện cho Công ty CP Đ1 ông Mạnh C
hợp đồng góp vốn với ông Lưu Văn Đ ngày 27/8/2020, nội dung góp vốn
đầu tư xây dựng nhà mẫu Full H thiết bị thông minh không bao gồm bất động
sản của công ty, trong đó thoả thuận ông Đ góp 500.000.000 đồng. Thời gian từ
tháng 8/2020 đến tháng 12/2020.
Sau khi ký hợp đồng xong thì ông Đ đã chuyển khoản cho công ty. Ông P đại
diện Công ty dùng số tiền 500.000.000 đồng để nhận chuyển nhượng thửa đất, diện
tích bao nhiêu ông P không nhớ, vị trí đất P, tiến 500.000.000 đồng đã chuyển cho
chủ đất, chủ đất tên ông P không nhớ, giờ ông P không giấy tờ để cung cấp cho
Toà án.
Khi ông P nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vay tiền ngân hàng và
không đủ tiền trả tiền mua đất nên ông P và ông C quyết định mượn tạm số tiền của
500.000.000 đồng của ông Đ để trả cho chủ đất. Ông ông C không báo cho
ông Đ biết. Ông P người đứng tên vay và thế chấp thửa đất cho ngân hàng, ông C
trách nhiệm trả tiền gốc và lãi cho ngân hàng mà ông C không trả tiền cho ngân
hàng nên ông P đi vay bên ngoài để trả tiền cho ngân hàng. Khi số đất còn nằm
trong ngân hàng và ông P không có khả năng trả tiền vay thay cho ông C cho ngân
hàng nữa thì ông P đnghị ngân hàng T1 chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
người khác để lấy tiền trả tiền ngân hàng vay bên ngoài. Ông P không còn giấy
tờ gì để nộp cho Toà án. Đất đã chuyển nhượng cho người khác nên không xây căn
nhà mẫu như trong hợp đồng góp vốn.
Phần hoàn trả tiền lãi cho ông Đ sẽ được công ty (cả hai gồm ông P và ông
C) thực hiện theo đúng trách nhiệm năng lực tài chính của mỗi bên. Tuy nhiên
công ty đã không hoạt động một thời gian dài không tài chính chi trả nên sẽ
xin trả thành nợ cá nhân, cụ thể:
Chốt công nợ đến thời điểm cuối cùng đến tháng 09/2025.
Phần lãi xuất sẽ xin điều chỉnh mới bằng lãi xuất vay ngân hàng theo từng thời
điểm niêm yết lãi xuất tại ngân hàng.
Phần chốt riêng công nợ của ông P (50% công nợ của ông Đ) sthống nhất
theo hợp đồng thoả thuận riêng với ông Đ, riêng thời gian hoàn trả của ông P xin
được đề xuất ý kiến như sau:
Thời gian trả hết s nợ gốc của ông Đ 05 năm với tổng số tiền là
500.000.000đ (năm trăm triệu đồng), tính từ ngày 01/01/2026, mỗi năm hoàn trả 100
triệu đồng. Ông P và ông C cùng thực hiện việc hoản trả này.
4
Phần lãi xuất xin phép được điều chỉnh bằng lãi xuất ngân hàng tính tthời
điểm thực hiện việc hoàn trả tiền gốc từ ngày 01/01/2026.
do ông P đề xuất phần tiền lãi hoàn trả cho ông Đ cũng như thời gian
trả là vì bản thân ông P phải thật sự khoẻ khả năng đi làm để có tiền chi trả nợ
(hiện tại ông P không có nhà ở, không có xe đi lại, không có tài sản và cũng không
dủ khả năng đi làm tình trạng sức khoẻ vẫn chưa ổn định bản thân ông P
đến giờ vẫn chưa thực hiện được việc phụ tiền trợ cấp nuôi 02 con từ khi ông P
quyết định ly hôn với bà Phùng Thủy T đến nay).
Quá trình giải quyết bị đơn Công ty Cổ phần Đ1 và ông Vũ Mạnh C: Tòa án
ban hành tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải, thông báo hòa giải, Quyết định đưa ván ra xét xử,
Quyết định hoãn phiên tòa, các giấy triệu tập tham gia phiên tòa, các văn bản ttụng
khác nhưng Công ty Cổ phần Đ1 và ông C không đến Tòa án tham gia phiên tòa sơ
thẩm. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và quy định tại Khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa xét xử vắng mặt bị đơn.
Đại diện Viện kim sát nhân dân khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tại phiên tòa
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định pháp
luật tố tụng n sự người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng theo quy định pháp
luật. Kiểm sát viên không có ý kiến cũng như kiến ngh sửa chữa, bổ sung thêm
về phần thủ tục. Về nội dung, căn cứ theo các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, đề
nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1]. V quan h pháp lut và thm quyn gii quyết: Nguyên đơn ông Đ khi
kin yêu cu Tòa án gii quyết tuyên hợp đồng hợp tác giữa ông Đ Công ty Cổ
phần Đ1 hiệu, buc b đơn Công ty Cổ phần Đ1 cùng ông Ngô Hồ quốc P ông
Mạnh C địa chỉ là: Thửa đất s2081, tờ bản đsố 57, tổ D, khu phố C, phường
P, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay phường B, Thành phố Hồ Chí Minh); SB
Y, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương, (nay là phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh); SE, khu dân H, khu phố H, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh, liên đới
trả cho ông Đ số tiền đã góp vốn i phát sinh 10%. vậy, xác định quan h pháp
lut là tranh chp hợp đồng dân s và thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân
dân khu vc 15 - Thành ph H Chí Minh theo quy đnh ti Khoản 3 Điều 26, Khon
1, Điều 39 ca B lut T tng dân s. Hợp đồng các bên giao kết là hợp đng
hợp tác theo Điều 504 B lut Dân s.
Ông Đ yêu cu nếu căn c thì yêu cu chuyn h sang quan cnh
sát điều tra. Xét thy, theo Quyết định s 62 ngày 16/6/2025, Cơ quan cảnh sát điều
tra không khi t v án hình s nên v án thuc thm quyn gii quyết ca Toà án.
V t tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt, thông báo hp l cho b đơn Công
ty C phần Đ1ông Mạnh C. Tuy nhiên, b đơn Công ty C phần Đ1 ông
Vũ Mạnh C không đến Tòa án tham gia t tụng, không có văn bản ý kiến trước yêu
5
cu khi kin của nguyên đơn, b đơn ông Ngô H Quc P đơn xin vắng mt. Do
vy, Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt b đơn theo quy định tại các Điều
227 và Điều 228 ca B lut t tng dân s.
[2] V ni dung: Ông Đ cho rng ông góp vn hợp tác làm ăn xây căn hộ
thông minh vi b đơn Công ty C phần Đ1, ông Ngô H Quc P và ông Vũ Mạnh
C. Sau khi giao cho Công ty s tiền 500.000.000 đồng, ông có liên h vi ông P
ông C để hi v việc đầu yêu cầu hoàn tr li s tin góp vốn trên nhưng không
liên h đưc, nay ông Đu cu Công ty phần Đầu tư NIG, ông Ngô H Quc P và
ông Vũ Mạnh C liên đới tr ông s tin góp vn và tin lãi.
Xét thy, hợp đồng góp vn Công ty C phần Đ1 ngày 27/8/2020, ông Ngô
H Quc P, Vũ Mạnh C, ông Lưu Văn Đ đã ký kết cùng nhau góp vốn để làm “N
mẫu Full House & Thiết bị thông minh", ông Đ đã góp tổng số tiền 500.000.000
đồng vào Công ty Cổ phần Đ1 theo đúng nội dung thỏa thuận tại hợp đồng. Tuy
nhiên, sau khi nhận tiền ông P ông C đã dùng số tiền trên sai mục đích nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng mà không được sự đồng ý của ông Đ. Nay dự án nhà
mẫu không thực hiện được, ông C, ông P đã sử dụng số tiền 500.000.000 đồng sai
mục đích nên có nghĩa vụ phải liên đới với công ty trả lại cho ông Đ.
Quá trình gii quyết v án Tòa án đã tiến hành tống đạt, đăng báo các văn bản
t tng cho b đơn theo quy đnh tại Điều 177 ca B lut T tng dân s nhưng
công ty ông C không đến Tòa án tham gia t tụng ng như không ý kiến trước
yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Ông P cho rng ông ch tr 50% s tiền 500.000.000 đồng, còn 50% ông C
phi tr cho ông Đ không phù hp. Vì ông P không chứng minh được trách nhim
gia ông ông C mỗi người 50%. Do đó, bị đơn ông C, ông P Công ty phi liên
đới tr cho nguyên đơn.
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án đủ căn cứ xác định
nguyên đơn ông Đ chuyển khoản cho Công ty Cổ phần Đ1 số tiền 500.000.000
đồng. Do b đơn không dùng tiền để đầu tư mà dùng vào mục đích khác nên ông Đ
khi kin yêu cu Công ty Đ1, ông P ông C liên đới tr s tiền 500.000.000 đồng
trên căn cứ, nên Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn,
buc Công ty Cổ phần Đ1, ông P và ông C liên đới hoàn tr cho nguyên đơn ông Đ
tng s tiền 500.000.000 đồng.
[3] V tin lãi: B đơn đã s dng s tiền 500.000.000 đồng sai mục đích,
không làm nhà mẫu nên có nghĩa vụ phi tr lãi cho ông Đ. Ông Đ yêu cu tính lãi
t ngày 27/8/2020 đến khi xét x thẩm 29/9/2025 vi mc lãi suất 10% năm
253.288.000 đồng
T những phân tích trên, s chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn đối vi b đơn.
[4]. Quan điểm ca v đi din Vin Kim sát v ni dung gii quyết v án là
có căn cứ, phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên chp nhn.
6
[5]. Án phí n s thẩm: B đơn Công ty Cổ phần Đ1, ông P ông C phi
chịu theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 504, 506 và Điều 357, 468 ca B lut dân s năm 2015;
- Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm c Khoản 1 Điều
39; các Điều 147, 177, 227, 228, 266, 267 và Điều 273 ca B lut t tng dân s;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội khóa XIV qui đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun
và s dng án phí và l phí Tòa án.
1/ Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Lưu Văn Đ đối vi b
đơn Công ty Cổ phần Đ1, ông Ngô H Quc P ông Mạnh C v việc “Tranh
chp hợp đồng hợp tác”.
Tuyên hợp đồng góp vốn giữa ông Lưu Văn Đ Công ty Cổ phần Đ1
hiệu.
Buc Công ty Cổ phần Đ1, ông Ngô H Quc P và ông Mạnh C liên đi
hoàn tr cho ông Lưu Văn Đ s tin n gốc 500.000.000 đồng s tin lãi
253.288.000 đồng. Tng cng s tin là 753.288.000 đồng.
K t ngày án hiu lc pháp luật người được thi hành án đơn yêu cầu
thi hành án, nếu người phi thi hành án chm thi hành án thì ng tháng còn phi tr
tin lãi, theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân sự, tương
ng vi s tin và thi gian chm thi hành án.
2/ V án phí dân s sơ thẩm:
- Công ty Cổ phần Đ1, ông Ngô H Quc P và ông Vũ Mạnh C phải liên đới
chu s tin án phí là 34.431.520 đồng.
- Chi cc Thi hành án Dân s thành ph Th Du Mt (nay Thi hành án dân
s Thành ph H Chí Minh) hoàn tr cho ông Lưu Văn Đ s tin 20.265.000 đồng
tm ứng án phí đã np theo Biên lai thu tin hiu BLTU/24 s 0001940 ngày
09/05/2025 ca Chi cc thi hành án dân s thành ph Th Du Mt.
3/ Trường hp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành án n s quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành án dân s;
thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án dân
s.
Đương sự có mặt được quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t
ngày tuyên án. Đương sự vng mặt được quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15
ngày k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết công khai./.
7
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND khu vực 15 - Tp. Hồ Chí Minh;
- THADS Tp. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hồng Thắm
CÁC HI THM NHÂN DÂN THM PHÁN
8
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND khu vực 15 - Tp. Hồ Chí Minh;
- THADS Tp. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hồng Thắm
Tải về
Bản án số 187/2025/DS-ST Bản án số 187/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 187/2025/DS-ST Bản án số 187/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất