Bản án số 186/2023/DS-ST ngày 21/08/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 186/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 186/2023/DS-ST ngày 21/08/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 186/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 186/2023/DS-ST
Ngày 21-8-2023
“V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản”.
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Việt Triều.
c Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Việt Khái.
Ông Nguyễn Văn Chánh.
- Thư phiên tòa: Ông Châu Sơn Ca Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 21 tháng 8 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xthẩm
công khai vụ án thụ số 202/2023/TLST-DS ngày 06 tháng 6 năm 2023 về việc
“Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
372/2023/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
Bị đơn: Bà Trần Thị P (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp G, xã N, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 6 năm 2023 tại phiên tòa nguyên đơn
ông Nguyễn Việt S trình y: Vào ngày 26 tháng 4 năm 2021 Trần Thị P mua
một điện thoại hiệu oppo tại cửa hàng của ông còn nợ số tiền 9.000.000 đồng, bà P có
tên vào biên nhận nhận nợ, thời hạn thanh toán ngày 26 tháng 05 năm 2021. Do
đó, ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Trần Thị P trả số tiền 9.000.000 đồng
lãi suất chậm trả tiền theo quy định của pháp luật tính từ ngày 26 tháng 5 năm 2021
cho đến ngày xét xử sơ thẩm.
-2-
- Bị đơn bà Trần Thị P đã được Tòa án tống đt thông báo th vụ án và các
n bản t tụng nhưng bà P vắng mặt kng do không cung cp lời khai,
chứng cứ v việc khởi kin của ông Nguyễn Việt S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Việt S khởi kiện yêu cầu bà Trần Thị P trả
tiền vay lãi suất. Do đó, đây tranh chấp dân sự về việc Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản” nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bluật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Trần Thị P là bị đơn đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của
Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Trần Thị P.
[3] Tại phiên tòa ông S cho rằng Trần Th P mua ca ông một điện thoại
Oppo còn n số tiền 9.000.000 đồng, ông S yêu cầu bà P trả số tiền còn nợ
9.000.000 đồng. Đối với Trần Thị P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ
vụ án các văn bản tố tụng để hòa giải xét xử nhưng bà P không cung cấp lời
khai cho Tòa án không ý kiến đối với yêu cầu của ông S. Theo biên nhận nợ
ngày 26 tháng 4 năm 2021 do ông S cung cấp chữ tên họ tên của bà Trần
ThP thể hiện P mua điện thoại của ông S còn nợ số tiền 9.000.000 đồng nên
ông S yêu cầu P trả số tiền 9.000.000 đồng sở n được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[4] Về lãi suất: Ông S yêu cầu bà P trả lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền là
phù hợp với khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự. Do các bên không thỏa thuận về
việc trả lãi nên theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự lãi suất là 10%/năm, lãi tháng là
0,8333%, lãi ngày 0,0278%. Ngày P nghĩa vụ trả tiền cho ông S ngày 26
tháng 5 năm 2021 đến ngày xét xthẩm ngày 21 tháng 8 năm 2023 02 năm 02
tháng 25 ngày. Như vậy tiền lãi sẽ (9.000.000đ x 02 năm x 10%) + (9.000.000đ x
02 tháng x 0,8333%) + (9.000.000đ x 25 ngày x 0.0278%) = 2.012.544 đồng. Như
vậy bà P có nghĩa vụ trả cho ông S tổng gốc và lãi với số tiền 11.012.544 đồng.
[5] Về án phí: Do u cầu của ông Nguyễn Việt S được chp nhn n ông S
không phải chịu án phí, ông S nộp tin tạm ứng án phí 300.000 đồng đưc nhn lại.
Trần Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 550.627 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
-3-
- Áp dụng các Điều 357, Điều 430, Điều 440 Điu 468 của B luật n sự
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc bà Trần Thị P có
nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền 11.012.544 đồng (mười một triệu không
trăm mươi hai ngàn năm trăm bốn mươi bốn đồng).
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi nh án) cho đến khi thi hành xong, tất ccác khoản tiền hàng tháng
bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, Ông S đã nộp tiền tạm ng án p
300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0018973 ngày 06 tháng 6
năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; Ông S được nhận lại khi án
có hiệu lực pháp luật.
Buc Trn Th P phải np án phí dân sự sơ thm có g ngạch 550.627 đng
(năm trăm năm mươi ngàn sáu tm hai mươi bảy đồng), nộp tại Chi cc thinh án dân
sự huyện P Tân khi bn án có hiu lc pháp luật.
Án xsơ thẩm, Ông Nguyễn Việt S quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Trần Thị P quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Việt Triều
-4-
Tải về
Bản án số 186/2023/DS-ST Bản án số 186/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất