Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 181/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 181/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản số: 181 /2025/HN-ST
Ngày: 26/5/2025
Về việc: “Xin ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH ĐỊNH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Bích Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Văn Thái và Bà Nguyễn Thị Thu Hiền
-Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Tô Tấn Cường– Cán bộ Toà án
nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định.
-Đại diện VKSND huyện T tham gia phiên tòa: Trần Thị Hoài Kiểm sát
viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại trụ s Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình
Định, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 385/2024/TLST-HNGĐ, ngày 29
tháng 11 năm 2024, vviệc: “Xin ly hôn, nuôi con chung ”. Theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 81/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 25 tháng 4 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 717/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Tòa án
nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mộng V, sinh năm 2001, có mặt.
Địa chỉ: Thôn N, xã Ph, huyện T, tỉnh Bình Định.
Bị đơn Trần Hữu H, sinh năm 1997, vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn N1, xã Ph1, huyện T, tỉnh Bình Định.
Người có quyền lợi, nghiã vụ liên quan:
Trần Thị Bích L, sinh năm 1984, có đơn xin vắng mặt
Địa chỉ: KP Ph2, TT T, huyện T , tỉnh Bình Định
Trần Hữu L1, sinh năm 1990, có đơn xin vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn T2, xã Ph1, huyện T, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 3 năm 2024, tại các bản khai và tại phiên
tòa hôm nay Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mộng V trình bày: Giữa chị với anh Trần
Hữu H tự tìm hiểu thời gian 01 tháng, tự nguyện đi đến nhôn nhân, kết hôn tại
UBND Ph1vào ngày 21/9/2019. Trong thời gian hôn nhân vợ chồng chị chung
sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn xảy
2
ra do chồng chị thường xuyên ăn nhậu, đi chơi với gái vậy tình cảm vợ chồng
ngày càng nhạt phai. Gia đình hai bên biết vợ chồng mâu thuẫn, khuyên ngăn
nhưng không kết quả. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, n chị yêu
cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.Vquan hệ nuôi con chung: Vợ
chồng chị có 01con chung tên là Trần Nguyễn Hữu B, sinh ngày 08/01/2019, hiện con
đang ở cùng chị. Nay ly hôn chị xin nuôi con, chị V không yêu cầu anh H cấp dưỡng.
Về quan hệ tài sản chung: Chị V khai tự thỏa thuận về tài sản chung, vợ chồng nợ
chung, nợ chị Trần Thị Bích L 01 chỉ vàng, nợ anh Trần Hữu L1 20.000.000đ, nhưng
anh H tự trả, chị L, anh L1 không yêu cầu Tòa giải quyết. Ngoài ra chị V không khai
và không yêu cầu gì khác.
Đối với bị đơn Trần Hữu H vắng mặt tại phiên tòa, nhưng bản khai anh
Huy đã trình bày: Về quan hệ hôn nhân giữa anh với Nguyễn Thị Mộng V tự nguyện
tìm hiểu kết hôn năm 2019, đăng kết hôn tại UBND Ph1, huyện T, tỉnh
Bình Định vào ngày 21/02/2019. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến năm
2024 thì vợ chồng anh xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân anh đi làm, vợ đi may, vợ anh
quen người khác trên mạng, vợ ngoại tình nên anh tức có đánh vợ. Sau đó vợ bỏ đi thì
anh có tìm về, vợ chồng anh nói chuyện nhưng chị V vẫn chối cãi, nên vợ chồng
tiếp tục cãi nhau. Sau khi vợ anh về phía cha mẹ vợ ở, anh có về chơi cùng vợ con rồi
anh đi làm tiếp. Gia đình hai bên biết vợ chồng anh mâu thuẫn nhưng không can
thiệp. Nay chị V xin ly hôn thì anh không đồng ý anh còn thương vợ con. Về con
chung: Vợ chồng anh có 01 con chung tên là Trần Nguyễn Hữu B, sinh ngày
08/01/2019, hiện con đang ở cùng vợ anh. Nay ly hôn, vợ xin nuôi con thì anh đồng ý
giao con cho vợ nuôi. Về cấp dưỡng: Anh tự nguyện cấp dưỡng mỗi tháng
3.000.000đ. Về tài sản chung: Vợ chồng anh không tài sản chung, có nợ chung nợ
anh Trần Hữu L1 20.000.000đ, nợ chị Trần Thị Bích L 01chỉ vàng 24k 9999, phần nợ
này nếu ly hôn thì chia nmỗi người chịu 1/2. Ngoài ra anh H không khai không
yêu cầu gì khác.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Hữu L1 đơn xin vắng mặt,
nhưng có bản khai anh L1 trình bày: Anh là anh ruột của Trần Hữu H, anh có cho vợ
chồng H, V mượn 20.000.000đ, nay vợ chồng V, H ly hôn thì phần nợ này anh tự giải
quyết, không yêu cầu Tòa giải quyết.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị Bích L đơn xin vắng mặt ,
nhưng bản khai chị L trình bày: Chị chị ruột của Trần Hữu H, chị cho vợ
chồng H, V mượn 01 chỉ vàng, nay vợ chồng V, H ly hôn thì phần nợ này chị tự giải
quyết, không yêu cầu Tòa giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ vụ án cho đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán
Hội đồng xét xử tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các
đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56, 81,
82, 83 của Luật hôn nhân gia đình, cho chị V ly hôn anh H.Vquan hệ nuôi con
chung: Đề nghị giao con chung của chị V anh H tên Trần Nguyễn Hữu B, sinh
ngày 08/01/2019, cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.Vcấp dưỡng: Chị V
không yêu cầu anh H cấp dưỡng, nên đề nghị Tòa không xét. Về quan hệ tài sản
chung: Chị V, anh H khai không tài sản chung, không yêu cầu giải quyết nên đề
nghị Tòa không xét. Vnợ chung: Anh H khai có nợ chung gồm nợ anh Trần Hữu L1
20.000.000đ, nợ chị Trần Thị Bích L 01 chỉ vàng, nhưng anh L1, chị L không yêu
cầu Tòa giải quyết nên đề nghị Tòa không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Mộng V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Trần Hữu H là tranh chấp về hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bđơn anh Trần Hữu H trú tại Thôn
N1 , Ph1, huyện T, tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tiến
hành tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng nhưng bị đơn anh Trần Hữu H vẫn cố tình
vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
của Bộ luật tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2].1 Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Mộng V thì Hội đồng xét xử
thấy rằng: Giữa chị Nguyễn Thị Mộng V và anh Trần Hữu H tự tìm hiều và tự nguyện
kết hôn từ năm 2019, đăng kết hôn ngày 21/02/2019 tại Ủy ban nhân dân
Ph1, huyện T, tỉnh Bình Định nên hôn nhân giữa chị V và anh H là hợp pháp.Theo chị
V khai trong thời gian sống chung không trách nhiệm với gia đình, anh H đi nhậu,
ngoại tình, đánh đập vcon. Trong khi đó anh H thừa nhận việc đánh vợ vợ anh
ngoại tình, sau đó anh xin lỗi vợ xin về đoàn tụ để nuôi con, nhưng chị V không đồng
ý.Từ đó anh H không về, cũng không đến Tòa để hàn gắn mối quan hệ vchồng. Do
đó Tòa xét thấy mâu thuẫn giữa chị V anh H trầm trọng, không thể hàn gắn, nên
Tòa cho chị V ly hôn anh H là phù hợp.
[2].2 Về quan hệ nuôi con chung: Giữa chị V anh H 01 con chung tên là
Trần Nguyễn Hữu B, sinh ngày 08/01/2019, hiện con đang cùng chị V. Nay ly hôn
chị V xin nuôi con, anh H văn bản đồng ý phù hợp. Tại phiên tòa chị V vẫn
không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên Tòa không xét.
[2].3 Về tài sản chung và nợ chung: Chị V và anh H khai không có tài sản chung,
không yêu cầu giải quyết nên Tòa không xét. Về nợ chung: Theo anh H, anh L1
chị L khai có nợ chung gồm nợ anh L1 20.000.000đ, nợ chị L 01chì vàng, anh H yêu
cầu chia nợ. Tuy nhiên anh L1 chị L người quyền lợi liên quan không yêu
cầu giải quyết nên Toà không xét.
4
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị V phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly
hôn để sung vào Ngân sách Nhà nước.Tiền tạm ứng án phí chị V đã nộp được khấu
trừ vào án phí.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 BLTTDS; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Mộng V ly hôn anh Trần Hữu H.
[2] Về quan hệ nuôi con chung: Giao con chung của chị V và anh H tên Trần
Nguyễn Hữu B, sinh ngày 08/01/2019, cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng, hiện con đang
cùng chị V. Về cấp dưỡng nuôi con: Tòa không xét. Bên không trực tiếp nuôi con
được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Khi cần
thiết các bên quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như tiền
cấp dưỡng nuôi con.
[3] Về quan hệ tài sản chung: Tòa không xét.
[4] Về án phí DSST: Buộc chị V phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, để
sung vào Ngân sách Nhà nước. Tiền tạm ứng án phí chị V đã nộp 300.000đ theo biên
lai thu tiền số 0002906, ngày 29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T
được khấu trừ vào tiền án phí.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại Tòa được quyền kháng cáo
Bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 26/5/024). Đương sự vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.
Kể từ ngày bên được thi hành án đơn yêu cầu thi hành. Nếu bên phải thi
hành không thực hiện nghĩa vụ đã tuyên thì bên phải thi nh án còn phải chịu tiền
lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015 tương ứng thời gian
chậm thi hành.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
5
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện T;
- CCTHADS huyện T;
- Phòng KTNV -TAND tỉnh BĐ;
-UBND xã Ph1
(số 25 Ngày 21/02/2019)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN –CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Bích Thủy
Tải về
Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST Bản án số 181/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất