Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
| Số hiệu: | 18/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Lê Quốc D - Thái Ngọc S tranh chấp ly hôn, nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
———————
Bản án số: 18/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26-5-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Quyết.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Bồ Quốc Khánh;
2. Ông Đoàn Văn Lước.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Minh Trường - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thu Hồng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
10/2025/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2025 về việc Tranh chấp ly hôn,
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 18 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Quốc D, sinh năm 1992; địa chỉ: Ấp A, xã T,
huyện B, tỉnh Bình Dương; Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Bà Thái Ngọc S, sinh năm 1999; địa chỉ: Khu phố D, thị trấn T,
huyện B, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 10 năm 2024 và lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Quốc D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Quốc D và bà Thái Ngọc S tự nguyện tìm
hiểu nhau khoảng 03 năm thì tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương vào năm 2018. Sau
khi kết hôn hai vợ chồng sinh sống và làm việc tại huyện B cho đến nay. Cuộc
sống vợ chồng hạnh phúc đến khoảng năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, không tìm được tiếng
nói chung trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra tranh cãi, vợ chồng không có
2
sự tôn trọng, không có sự tin tưởng nhau. Bà S thường xuyên vay nợ nhưng
không có khả năng trả, bản thân ông D phải đi làm trả nợ cho bà S. Ông D đã
nhiều lần cho bà S cơ hội để sửa chữa bản thân nhưng bà S không thay đổi. Bà S
đã dọn về nhà mẹ đẻ sinh sống từ tháng 7/2024 cho đến nay. Mâu thuẫn kéo dài
dẫn đến việc ông D không còn tình cảm với bà S nên yêu cầu Tòa án giải quyết
cho được ly hôn.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung, cháu Lê
Thái Thiên T, sinh ngày 02/02/2023. Hiện con chung đang do ông D nuôi
dưỡng. Sau khi ly hôn, ông D yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về phía bị đơn bà Thái Ngọc S:
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã giao thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu bà
Thái Ngọc S có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với các yêu cầu của ông Lê Quốc
D nhưng bà S không có ý kiến. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 18/4/2025 nhưng bị đơn vắng mặt
không có lý do; đồng thời cũng không có ý kiến và không cung cấp bất cứ tài
liệu, chứng cứ gì thể hiện việc đồng ý hay không đồng ý với các yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương tham gia phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa sơ
thẩm Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Về hôn nhân, ông Lê Quốc D và bà Thái Ngọc S có đăng ký kết hôn nên
là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng sống không hạnh phúc do mâu thuẫn kéo dài,
không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc nguyên đơn
yêu cầu ly hôn với bị đơn và yêu cầu giải quyết con chung là có cơ sở chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về tài sản chung và nợ chung các
đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của các đương sự: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án
đã triệu tập bị đơn làm việc nhưng bị đơn vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 06/5/2025 và
ngày 26/5/2025 nhưng vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn có đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Quốc D và bà Thái Ngọc S là vợ
chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương
vào năm 2018, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 16/2018 ngày 28/02/2018
nên quan hệ hôn nhân của ông Lê Quốc D và bà Thái Ngọc S là hợp pháp.
3
Ông Lê Quốc D xác định cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, không tìm được tiếng
nói chung trong cuộc sống, không có sự tin tưởng, bà S không chăm lo cho
chồng con, mẫu thuẫn kéo dài dẫn đến việc ông D không còn tình cảm và không
muốn sống chung với bà S. Bản thân bà S sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã triệu
tập đến tham gia phiên hòa giải để hòa giải mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vợ
chồng nhưng bị đơn không có mặt, vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án,
điều này chứng tỏ bị đơn không muốn hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Qua
đó thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng của ông D đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn
nhân không đạt được. Vì vậy, ông Lê Quốc D yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù
hợp với quy định của Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung, cháu
Lê Thái Thiên T, sinh ngày 02/02/2023. Hiện con chung đang do ông D nuôi
dưỡng, ông D yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Bà S vắng mặt trong suốt
quá trình giải quyết vụ án, xét nên giao con chung cho ông D nuôi dưỡng là phù
hợp với nguyện vọng của các đương sự và quy định của pháp luật.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[5] Về nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Xét ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về quan điểm giải
quyết vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật nên có cơ sở chấp nhận.
[7] Án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn: Ông Lê Quốc D phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Quốc D được ly hôn với bà Thái Ngọc S
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 16/2018 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện B,
tỉnh Bình Dương cấp ngày 28/02/2018).
2. Về con chung: Bà Thái Ngọc S giao cháu Lê Thái Thiên T, sinh ngày
02/02/2023 cho ông Lê Quốc D trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện
của ông Lê Quốc D không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Sau ly hôn, ông Lê Quốc D và bà Thái Ngọc S đều có quyền chăm sóc,
thăm nom, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở ông, bà thực hiện
4
quyền này. Vì quyền lợi hợp pháp của con, khi một hoặc cả hai bên đương sự có
yêu cầu, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu
cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Quốc D phải chịu 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) án phí về ly hôn được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0003910 ngày 26/12/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được được quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ
ngày Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự (02);
- TAND tỉnh Bình Dương (01);
- VKSND huyện Bắc Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương (01);
- CCTHADS huyện Bắc Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương (01);
- Lưu: VT, HSVA (02).
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Quyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm