Bản án số 174/2025/KDTM-ST ngày 30/05/2025 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 174/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 174/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 174/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 174/2025/KDTM-ST ngày 30/05/2025 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 174/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/05/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cty N yêu cầu Cty S trả khoản tiền mua hàng còn nợ và tiền lãi lãi phát sinh. HĐXX chấp nhận yêu cầu của cty N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 174/2025/KDTM-ST
Ngày: 30-5-2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thúy Quỳnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đăng Vạn
2. Bà Phan Thị Bé
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Hải Yến là Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Giang - Kiểm sát viên
Trong ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh
thương mại thụ lý số: 9/2025/TLST-KDTM ngày 09/01/2025 về “Tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
3490/2025/QĐXXST-KDTM ngày 18/4/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số
4190/2025/QĐST-KDTM ngày 09/5/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhim hữu hạn N
Địa chỉ: Khu công nghip N, thị trấn H, huyn N, tỉnh Đ.
Đại din theo ủy quyền: ông Trần Thái T, sinh năm 1**8
Địa chỉ: 348 đường P, Khu phố V, phường T, thành phố B, tỉnh Đ
(Văn bản ủy quyền số 10/GUQ ngày **/**/2024)
Bị đơn: Công ty Trách nhim hữu hạn Công ngh S
Địa chỉ: Số nhà 28-N9, Đường số S, Khu dân cư S, phường T, thành phố T,
Thành phố H
Đại din theo pháp luật: ông Kang Chong C – Giám đốc, sinh năm 1**9
Địa chỉ: Số nhà 28-N9, Đường số S, Khu dân cư S, phường T, thành phố T,
Thành phố H
(Ông T có mặt, bị đơn vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện nhận ngày 11/12/2024, bản tự khai và trong quá trình
giải quyết vụ án, đại diện nguyên đơn trình bày:
Công ty Trách nhim hữu hạn N (sau đây gọi tắt là Công ty N) và Công ty
Trách nhim hữu hạn Công ngh S (sau đây gọi tắt là Công ty S) đã thực hin
vic mua bán các loại sơn dầu với tổng số tiền 295.020.000 đồng (đã bao gồm
thuế Giá trị gia tăng - VAT), cụ thể như sau:
• Ngày 01/11/2018, Công ty N bán cho Công ty S 150 thùng (Bộ) sơn dầu
có mã tên hàng là 932-HI-GRAY đơn giá là 1.720.000 đồng/thùng. Tổng tiền
hàng và thuế giá trị gia tăng là: 283.800.000 đồng. Công ty N đã giao đủ hàng và
xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 00***34 cho Công ty S.
• Ngày 05/11/2018, Công ty N bán cho Công ty S 01 thùng (Bộ) sơn dầu có
mã tên hàng là MA366-RAL1021 đơn giá là 2.100.000 đồng/thùng và 01 thùng
sơn dầu có mã tên hàng là MA366-06 ISLAND GREEN) đơn giá là
2.100.000đồng/thùng. Tổng tiền hàng và thuế VAT là: 4.620.000 đồng. Công ty
N đã giao đủ hàng và xuất hóa đơn giá trị gia tăng số 00***16 cho Công ty S.
• Ngày 07/12/2018, Công ty N bán cho Công ty S 02 thùng (Bộ) sơn dầu có
mã tên hàng là 926-N139 đơn giá là 1.700.000 đồng/thùng. Tổng tiền hàng và
thuế VAT là: 3.740.000 đồng. Công ty N đã giao đủ hàng và xuất hóa đơn giá trị
gia tăng số 0012769 cho Công ty S.
• Ngày 19/12/2018, Công ty N bán cho Công ty S 05 thùng (Bộ) sơn dầu có
mã tên hàng là NOROO SEAL #6000 đơn giá là 520.000 đồng/thùng. Tổng tiền
hàng và thuế VAT là: 2.860.000 đồng. Công ty N đã giao đủ hàng và xuất hóa
đơn giá trị gia tăng số 00***61 cho Công ty S.
Tuy nhiên, phía Công ty S đã không thực hin đúng nghĩa vụ thanh toán số
tiền hàng đã mua cho Công ty N dù đã có cam kết hứa thanh toán nợ. Ngày
06/12/2024, hai bên có Biên bản đối chiếu công nợ và xác định Công ty S còn
nợ Công ty N tổng số tiền hàng 229.000.000 đồng.
Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ khởi kin và quá trình Tòa án giải quyết vụ
án, Công ty S đã thanh toán thêm được 140.000.000 đồng vào ngày 09/12/2024
(thanh toán 100.000.000 đồng) và ngày 18/3/2025 (thanh toán 40.000.000
đồng).
Yêu cầu khởi kin của nguyên đơn: Buộc Công ty Trách nhim hữu hạn
Công ngh S trả tổng số tiền tạm tính đến ngày 17/4/2025 là 286.123.200 đồng
(trong đó: tiền mua hàng còn nợ 89.000.000 đồng và tiền lãi chậm trả
197.123.200 đồng). Lãi tiếp tục tính cho đến khi Công ty S thanh toán hết nợ.
Bị đơn Công ty Trách nhiệm hu hạn Công nghệ S: Dù đã được Tòa án
tống đạt, triu tập hợp l nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, không cử
người tham gia tố tụng và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu
3
khởi kin của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến và không
tiến hành hòa giải được.
* Tại phiên tòa:
- Đại din nguyên đơn trinh bày: nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kin nhưng xác định lại tổng số tiền yêu cầu Công ty S phải trả tính đến ngày
30/5/2025 là 293.412.400 đồng, trong đó: tiền mua hàng còn nợ 89.000.000
đồng và tổng tiền lãi chậm trả tính từ 20/12/2018 theo mức lãi suất 1.2%/tháng
trên số tiền mua hàng còn nợ theo từng giai đoạn thanh toán của Công ty S sau
khi các bên đối chiếu công nợ là 204.412.400 đồng. Yêu cầu thanh toán làm một
lần ngay khi bản án có hiu lực pháp luật.
- Bị đơn: Vắng mặt không có lý do.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã chấp
hành đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp
hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kin
của nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về quan h tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Công ty N yêu cầu Công ty S trả số tiền mua hàng còn nợ và Công ty S có
địa chỉ tại thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nên đây là vụ án tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản 1
Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự.
* Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn Công ty S đã được Tòa án triu tập hợp l lần thứ hai để tham gia
phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 228 và Điều 227
của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng
mặt Công ty S.
* Về nội dung vụ án:
[1] Căn cứ 04 Hóa đơn Giá trị gia tăng; Bảng đối chiếu công nợ; Văn bản
đề nghị gia hạn thanh toán của Công ty S và lời khai của đại din nguyên đơn,
Hội đồng xét xử nhận thấy: quan h mua bán sơn dầu giữa Công ty N và Công
ty S là có thật, tự nguyn và phù hợp với các quy định của pháp luật thương mại.
4
Thực hin hợp đồng, Công ty N đã giao hàng và xuất hóa đơn 04 giá trị gia tăng
số 00***34 ngày 01/11/2018, số 00***16 ngày 05/11/2018 và số 0012769 ngày
07/12/2018 và số 00***61 ngày 19/12/2018 với tổng số tiền 295.020.000 đồng.
Tuy nhiên, Công ty S không thực hin thanh toán đầy đủ tiền hàng. Sau đó,
Công ty S xin gia hẹn thanh toán công nợ qua năm 2024 nhưng vẫn không thực
hin đầy đủ dù Công ty N đã liên h nhiều lần.
Tại phiên tòa, đại din nguyên đơn xác định tính đến ngày 30/5/2025, Công
ty S đã thanh toán cho Công ty N tổng cộng là 206.020.000 đồng (cụ thể: ngày
13/6/2023 trả 26.020.000 đồng, 29/2/2024 trả 10.000.000 đồng, ngày
29/11/2024 trả 30.000.000 đồng, ngày 09/12/2024 trả 100.000.000 đồng và ngày
18/3/2025 trả 40.000.000 đồng), còn nợ 89.000.000 đồng. Yêu cầu trả một lần
ngay khi bản án có hiu lực pháp luật.
Phía Công ty S đã được Tòa án triu tập hợp l nhiều lần nhưng không đến
Tòa, cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kin của Công
ty N.
Từ những phân tích trên, đủ cơ sở để xác định Công ty S đã vi phạm nghĩa
vụ thanh toán tiền mua sơn dầu cho Công ty N. Căn cứ Điều 50 và Điều 55 của
Luật Thương mại, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên
đơn, Công ty S có trách nhim trả một lần, ngay khi bản án có hiu lực pháp luật
cho Công ty N tổng số tiền mua hàng còn nợ là 89.000.000 đồng.
[2] Đối với yêu cầu buộc Công ty S trả khoản tiền lãi chậm trả, Hội đồng
xét xử nhận thấy:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 55 của Luật Thương mại quy định về thời hạn
thanh toán: “Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao
hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá”; 04 Hóa đơn Giá trị gia tăng
số 00***34 ngày 01/11/2018, số 00***16 ngày 05/11/2018 và số 0012769 ngày
07/12/2018 và số 00***61 ngày 19/12/2018 do Công ty N phát hành và lời khai
của đại din nguyên đơn thì đủ cơ sở để xác định: Công ty S đã vi phạm thời hạn
thanh toán của các Hóa đơn nêu trên tính từ ngày tiếp theo của ngày Công ty N
xuất hóa đơn Giá trị gia tăng.
Căn cứ Điều 306 của Luật Thương mại quy định: “Trường hợp bên vi
phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ
và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền
lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường
tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”; Án l số 09/2016/AL được
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm
2016; Thông báo công bố về lãi suất cho vay Vit Nam Đồng áp dụng đối với
pháp nhân vay sản xuất kinh doanh thông thường của khoản vay trung – dài hạn
đang được Ngân hàng Nông nghip và Phát triển Nông thôn Vit Nam – Chi
nhánh 9, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Vit Nam – Chi nhánh
Đông Sài Gòn và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Vit Nam –
Chi nhánh Gia Định áp dụng thì đủ cơ sở để xác định, lãi suất nợ quá hạn trung
5
bình trên thị trường tại thời điểm xét xử (ngày 30/5/2025) là: (9%/năm +
12.5%/năm + 9%/năm) : 3 x 150% = 15.25%/năm.
Tại phiên tòa, đại din nguyên đơn xác định Công ty N chỉ yêu cầu tính lãi
chậm thanh toán từ ngày 20/12/2018 (ngày tiếp theo của ngày xuất hóa đơn Giá
trị gia tăng cuối cùng) đến ngày 30/5/2025 theo mức lãi suất 1.2%/tháng trên số
tiền mua hàng còn nợ theo từng giai đoạn thanh toán của Công ty S sau khi các
bên đối chiếu công nợ. Xét, đây là sự tự nguyn của nguyên đơn, có lợi cho phía
bị đơn và phù hợp với quy định của pháp luật nên có cơ sở để chấp nhận.
Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn,
buộc Công ty S có trách nhim thanh toán cho Công ty N tổng số tiền lãi chậm
trả tính từ ngày 20/12/2018 đến ngày 30/5/2025 là 204.412.400 đồng, trong đó:
- Tiền lãi chậm trả từ ngày 20/12/2018 đến ngày 08/12/2024 là:
229.000.000 đồng x 1,2%/tháng x 71 tháng 18 ngày = 196.756.800 đồng.
- Tiền lãi chậm trả từ ngày từ ngày 09/12/2024 đến ngày 17/3/2025 là:
129.000.000 đồng x 1,2%/tháng x 03 tháng 08 ngày = 5.056.800 đồng.
- Tiền lãi chậm trả từ ngày 18/3/2025 đến ngày 30/5/2025 là: 89.000.000
đồng x 1,2%/tháng x 02 tháng 13 ngày = 2.598.800 đồng.
[3] Ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức đề nghị
chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử.
[4] Về án phí:
Căn cứ Điều 6 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và l phí Tòa án thì Công ty S phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
là 14.670.620 đồng.
Hoàn lại cho Công ty N số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 50, Điều 55 và Điều 306 của Luật Thương mại;
Căn cứ vào Điều 6 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
6
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kin của Công ty Trách nhim hữu hạn N.
Công ty Trách nhim hữu hạn Công ngh S có trách nhim trả một lần,
ngay khi bản án có hiu lực pháp luật cho Công ty Trách nhim hữu hạn N tổng
số tiền còn nợ tính đến ngày 30/5/2025 là 293.412.400 (Hai trăm chín mươi ba
triu bốn trăm mười hai nghìn bốn trăm) đồng, trong đó:
- Tiền mua hàng còn nợ: 89.000.000 đồng.
- Tiền lãi chậm trả: 204.412.400 đồng.
2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại.
3. Về án phí:
Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm 14.670.620 đồng (Mười bốn triu
sáu trăm bảy mươi nghìn sáu trăm hai mươi) đồng, Công ty Trách nhim hữu
hạn Công ngh S chịu. Nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Hoàn lại cho Công ty Trách nhim hữu hạn N 10.522.464 (Mười triu năm
trăm hai mươi hai nghìn bốn trăm sáu mươi bốn) đồng, tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo Biên lai thu số 00***3 ngày 02/01/2025 của Chi cục Thi hành án Dân
sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười
lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa, có
quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp l.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.Thủ Đức;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS TP.Thủ Đức;
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thúy Quỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm