Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị S - Trần Hưng T tranh chấp ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
———————
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26-5-2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Quyết.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Bồ Quốc Khánh;
2. Ông Đoàn Văn Lước.
- Thư phiên tòa: Ông Minh Trường - Thư Tòa án nhân dân
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Bà Huỳnh Thu Hồng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
09/2025/TLST-HNngày 02 tháng 01 năm 2025 về việc Tranh chấp ly hôn,
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 18 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị S, sinh năm 1982; thường trú: Tổ G, ấp B,
xã T, huyện B, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Hưng T, sinh năm 1981; thường trú: Tổ G, ấp B, xã T,
huyện B, tỉnh Bình Dương; tạm trú: Phòng 2A, Ntrọ H, Đ, huyện B, tỉnh
Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 7 năm 2024 lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị S trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị S ông Trần Hưng T tự nguyện
tìm hiểu nhau rồi tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân T, huyện T (nay là huyện B), tỉnh Bình Dương vào năm 2001.
Sau khi kết hôn hai vợ chồng sinh sống và làm việc tại huyện B cho đến nay.
Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến khoảng năm 2023 tphát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, không tìm được tiếng
2
nói chung trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra tranh cãi, vợ chồng không
sự tôn trọng, không sự tin tưởng nhau, ông T mối quan hệ với người phụ
nữ khác và dọn ra ngoài sinh sống từ năm 2024 cho đến nay không về nhà. Bà S
đã nhiều lần cho ông T hội để sửa chữa bản thân nhưng ông T không thay
đổi. Mâu thuẫn kéo dài dẫn đến việc bà S không còn tình cảm với ông T nên yêu
cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng 02 con chung, cháu
Trần Hưng Quốc T1, sinh ngày 26/10/2001 cháu Trần Nguyễn Cẩm T2, sinh
ngày 25/11/2009. Sau khi ly hôn, S yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Trần
Nguyễn Cẩm T2 không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Cháu Trần Hưng Quốc
T1 đã trưởng thành nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về phía bị đơn ông Trần Hưng T:
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã giao thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu ông
Trần Hưng T ý kiến trả lời bằng văn bản đối với các yêu cầu của S nhưng
ông T không ý kiến. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải vào ngày 18/4/2025 nhưng bị đơn vắng mặt không
do; đồng thời cũng không ý kiến không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng
cứ thể hiện việc đồng ý hay không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương tham gia phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến tại phiên tòa
thẩm Tòa án đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Về hôn nhân, bà Nguyễn Thị S ông Trần Hưng T đăng kết hôn
nên hôn nhân hợp pháp. Vchồng sống không hạnh phúc do mâu thuẫn kéo
dài, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc nguyên
đơn yêu cầu ly hôn với bị đơn yêu cầu giải quyết con chung sở chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về tài sản chung và nợ chung
các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của các đương sự: Quá trình giải quyết vụ án a án
đã triệu tập bị đơn làm việc nhưng bị đơn vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 06/5/2025
ngày 26/5/2025 nhưng vắng mặt không do. Nguyên đơn đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt. vậy, căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị S ông Trần Hưng T là vợ
chồng, có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện T (nay là huyện B),
tỉnh Bình Dương vào năm 2001, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 73,
3
quyển số 01 ngày 26/10/2001 nên quan hệ hôn nhân của Nguyễn Thị S
ông Trần Hưng T là hợp pháp.
Nguyễn Thị S xác định cuộc sống vợ chồng nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn do vchồng tính tình không hợp, không tìm được tiếng
nói chung trong cuộc sống, không sự tin tưởng, ông T không chung thuỷ,
mối quan hệ với người phụ nkhác, không chăm lo cho vợ con, mẫu thuẫn kéo
dài dẫn đến việc S không còn tình cảm không muốn sống chung với ông
T. Bản thân ông T sau khi Tòa án thụ vụ án đã triệu tập đến tham gia phiên
hòa giải để hòa giải mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vchồng nhưng bị đơn không
mặt, vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, điều này chứng tỏ bị đơn
không muốn hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Qua đó thấy rằng mâu thuẫn
vợ chồng của bà S đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì
vậy, Nguyễn Thị S yêu cầu ly hôn căn cứ, phù hợp với quy định của
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng 02 con chung, cháu
Trần Hưng Quốc T1, sinh ngày 26/10/2001 cháu Trần Nguyễn Cẩm T2, sinh
ngày 25/11/2009. Cháu Trần Hưng Quốc T1 đã trưởng thành không yêu cầu Toà
án giải quyết. Cháu Trần Nguyễn Cẩm T2 hiện đang sống cùng với S. Tại
bản tkhai gửi Toà án cháu nguyện vọng được sống cùng S. Ông T vắng
mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, xét nên giao con chung cho S nuôi
dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của các đương sự và quy định của pháp luật.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét x
không xem xét, giải quyết.
[5] Về nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Xét ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa vquan điểm giải
quyết vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật nên có cơ sở chấp nhận.
[7] Án phí dân sthẩm về ly hôn: Nguyễn Thị S phải chịu án phí
dân s sơ thẩm v ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị S được ly hôn với ông Trần
Hưng T (Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 73, quyển số 01 do Ủy ban nhân dân
xã T, huyện T (nay là huyện B), tỉnh Bình Dương cấp ngày 06/11/2001).
4
2. Về con chung: Ông Trần Hưng T giao cháu Trần Nguyễn Cẩm T2, sinh
ngày 25/11/2009 cho Nguyễn Thị S trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự
nguyện của bà Nguyễn Thị S không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Sau ly hôn, Nguyễn Thị S ông Trần Hưng T đều quyền chăm
sóc, thăm nom, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở ông, bà thực hiện
quyền này. Vì quyền lợi hợp pháp của con, khi một hoặc cả hai bên đương sự có
yêu cầu, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu
cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí dân sự thẩm: Nguyễn Thị S phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) án phí về ly hôn được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003921 ngày 31/12/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được được quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ
ngày Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự (02);
- TAND tỉnh Bình Dương (01);
- VKSND huyện Bắc Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương (01);
- CCTHADS huyện Bắc Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương (01);
- Lưu: VT, HSVA (02).
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Quyết
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất