Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Hoàng Văn Khoa xin ly hôn chị Giàng Thị Dí
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 6 - 2025
V/v Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Tống Duy Toán.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Long Văn Hoàng.
2. Ông Vương Đức Quân.
- Thư phiên tòa: Ông Giàng Mạnh Vàng - Thư Toà án nhân dân huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai tham
gia phiên toà: Ông Hoàng Đức Quang - Kiểm sát viên.
Ngày 19/6/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mường Khương, tỉnh Lào
Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý s: 31/2025/TLST-HNGĐ ngày 22/5/2025
về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 13/6/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2025/QĐST-HNGĐ ngày
19/6/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn K, năm sinh 1981.
Địa chỉ nơi trú: Thôn B, L, huyện M, tỉnh Lào Cai - ý kiến đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Chị Giàng Thị D, năm sinh 1983.
Địa chỉ nơi trú: Thôn B, xã L, huyện M, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt lần thứ hai
không có lý do.
3. Người làm chứng: Cháu Hoàng Văn C1, năm sinh 2005.
Địa chỉ nơi trú: Thôn B, L, huyện M, tỉnh Lào Cai - ý kiến đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tại Đơn khởi kiện đề ngày 19/5/2025
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Hoàng Văn K trình bày:
- Vquan hệ hôn nhân: Anh K chị D tự nguyện đăng kết hôn theo quy
định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân L, huyện M, tỉnh Lào Cai năm 2002. Vợ
chồng kết hôn trên sở tự nguyện, tìm hiểu, không bên nào bị ép buộc. Thời
2
gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau, anh chị thường
xuyên xảy ra cãi chửi nhau nhiều hơn đến thời điểm hiện tại thì không thể chung
sống cùng nhau được nữa, anh chị đã sống ly thân nhau không ai quan tâm ai. Nay
anh K xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên anh K
yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị D để đảm bảo cuộc sống riêng
của hai người.
- Về con chung: Anh K và chị D chỉ có hai người con chung cháu Hoàng Thị
C, sinh ngày 05/02/2004 cháu Hoàng Văn C1, sinh ngày 18/12/2005. Nay cháu C
và cháu C1 đã trưởng thành (đủ 18 tuổi), nên anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Đối với bị đơn chị Giàng Thị D: Sau khi Toà án đã tiến hành đúng các thủ tục
tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như: thực hiện thủ tục giao các văn
bản tố tụng vụ án dân sự hợp lệ cho người thân thích đủ năng lực nh vi dân sự
cùng nơi trú với chị D - con đẻ chị D cháu Hoàng Văn C1 Tòa án yêu cầu
cháu C1 cam kết giao lại tận tay cho chị D, sau mỗi giai đoạn của thủ tục ttụng t
Tòa án đã lập Biên bản làm việc thì cháu C1 đều xác nhận đã giao các văn bản tố
tụng của Tòa án cho chị D, nhưng vẫn không tiến hành lấy lời khai của chị D được,
dẫn đến không tiến hành hòa giải được về quan hệ hôn nhân giữa anh K và chị D.
3. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:
3.1. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc tuân theo pp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng n
sự. Thụ vụ án đúng thẩm quyền quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự; xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ; việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải, chuyển hồ cho Viện kiểm sát đúng quy định tại các Điều 97, 98, 207,
208, 209, 210, 211, 220 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vic tuân theo pháp luật tố tng của Hội đồng xét x, Thư ký phiên tòa: Hội đồng
t xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy đnh tại Điều 48, 49, 51 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp hành
đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Bị đơn không chấp hành và thực hiện quyền và nghĩa vcủa nh theo quy định
tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3.2. Về việc giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình: Đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử theo hướng:
- Chp nhn toàn b đơn khởi kin ca anh Hoàng Văn K, cho anh K đưc ly
hôn ch Giàng Thị D.
- V con, tài sn khon n: Không yêu cu Tòa án gii quyết nên không đề
cp gii quyết trong v án này.
- Căn cứ khoản 5 Điu 147 B lut T tng dân s, Ngh quyết 326 ca y ban
Thưng V Quc hi ngày 30/12/2016 tuyên v án phí đối với các đương sự.
- Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
3
3.3. Yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
phân tích, đánh giá, nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết và thủ tục tố tụng: Đơn khởi kiện của anh K thuộc
thẩm quyền giải của Tòa án nhân dân huyện Mường Khương theo quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Sau khi Tòa án thụ vụ án theo đơn khởi kiện của anh K, Tòa án đã thực
hiện thủ tục giao các văn bản tố tụng vụ án dân sự hợp lệ cho người thân thích đủ
năng lực hành vi dân sự cùng nơi trú với ch D - con đẻ chị D cháu Hoàng Văn
Chung Tòa án yêu cầu cháu Chung cam kết giao lại tận tay cho chị D như: Thông
báo về việc thụ ván; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp về kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn
phiên toà; Giấy triệu tập cho từng giai đoạn tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật
Ttụng dân sự, để chị D ý kiến của mình đối với yêu cầu của anh K phải
mặt tại trụ sở Toà án để khai vmối quan hệ hôn nhân giữa chị D anh K nhưng
chị D vẫn vắng mặt, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, xâm phạm tới quyền lợi
của người khác được pháp luật bảo vệ. Đồng thời, sau khi Tòa án ra Quyết định đưa
vụ án ra xét xử, thì nguyên đơn và người làm chứng ý kiến đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn
người làm chứng theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1,3 Điều
228, khoản 2 Điều 229, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh K chị D là hợp pháp.
Qua lời khai của anh K, thì cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ
chồng không hợp nhau, anh chị thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau nhiều hơn đến
thời điểm hiện tại thì không thể chung sống cùng nhau được nữa, anh chị đã sống ly
thân nhau không ai quan tâm ai. Nay tình cảm giữa anh K đối với chị D không còn
làm cho hôn nhân lâm o tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được, nên anh K yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh
được ly hôn với chị D để đảm bảo cuộc sống riêng của hai người. Qua lời khai của
người làm chứng cháu Hoàng Văn C1 con đẻ chD cũng xác nhận anh K chị D
phát sinh u thuẫn do tính tình anh chị không hợp nhau trong cuộc sống hàng
ngày, trong việc làm ăn, xây dựng cuộc sống gia đình, thường xuyên xảy ra cãi chửi
nhau nhiều hơn đến thời điểm hiện tại thì không thể chung sống cùng nhau được
nữa. Xét thấy, việc anh K làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được
ly hôn chị D là căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình, nên cần được chấp nhận.
[3] Về con chung: Trong thời gian anh K chị D chung sống với nhau chỉ
hai người con chung là cháu Hoàng Thị C, sinh ngày 05/02/2004 và cháu Hoàng Văn
C1, sinh ngày 18/12/2005. Hiện nay cháu C và cháu C1 đã trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với cháu C và cháu C1, nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
4
[4] Về án phí thẩm: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh K đã nộp đơn đề
nghị Tòa án miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, án phí hôn nhân gia đình và cung
cấp văn bản xác nhận anh K nhân thuộc hộ cận nghèo. Xét đề nghị của anh K là
căn cứ, phù hợp với khoản 5 Điều 147 của Bộ luật Ttụng dân sự; điểm đ khoản
1 Điều 12, khoản 1,5,6 Điều 15 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nên cần được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 5 Điều 147, điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1,3 Điều 228, khoản 2 Điều 229, Điều 238 của Bộ luật Ttụng dân
sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 1,5,6 Điều 15 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U ban Thường v Quốc hội khóa 14
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Toà
án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Hoàng Văn K và ch Giàng Thị
D. Quan hệ hôn nhân của anh Hoàng Văn K ch Giàng Thị D được chấm dứt kể
từ ngày bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí thẩm: Anh Hoàng Văn K được miễn nộp toàn bộ tiền án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn b đơn vắng mặt
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự (2);
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện Mường Khương (2);
- CCTHADS huyện Mường Khương;
- UBND xã L, huyện M, tỉnh Lào Cai;
- Lưu: HS, THS (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Tống Duy Toán
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất