Bản án số 153/2023/DS-ST ngày 17/07/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 153/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 153/2023/DS-ST ngày 17/07/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 153/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 153/2023/DS-ST
Ngày 17-7-2023
V/v tranh chp Hp đng tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Minh Luân
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Minh Trọn
Đoàn Thị Sim
- Thư phiên tòa: Ông Châu Sơn Ca - Thư Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân.
Ngày 17 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà
Mau t xử thẩm công khai vụ án thsố: 73/2022/TLST-DS ngày 16 tháng 02
m 2022 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 192/2023/XXST-DS ngày 06 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lƣ Việt Đ, sinh năm: 1987 (vắng mặt).
Phạm Thị Cm T, sinh năm: 1989 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã T, huyện P, tỉnh C.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lư Việt Đ, bà Phạm Thị
Cẩm T: Ông Quách Trọng P, sinh năm 1981(vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện N, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Lê Văn Đ (vắng mặt).
Bùi Thị N (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã T, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn ông Việt Đ, Phạm Thị Cẩm T trình
bày:
Ông Việt Đ, Phạm Thị Cẩm T cho ông Văn Đ, Bùi Thị N
vay số tiền 300.000.000 đồng, lãi 2%/ tháng, ông Đ, N thế chấp cho ông Đ,
bà T giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó ông Đ, bà N mượn lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để vay tiền ngân hàng hứa khi vay được tiền sẽ trả cho ông
Đ, T số tiền 150.000.000 đồng. Khi vay được tiền ông Văn Đ, Bùi Thị N
chỉ trả cho ông Đ số tiền 100.000.000 đồng vào ngày 02/01/2020. Ông Văn Đ,
2
Bùi Thị N làm giấy mượn nợ, theo thỏa thuận đến ngày 02/01/2021 ông Đ,
bà Ng trả số tiền còn nợ 200.000.000 đồng nhưng đến nay ông Đ, N không thực
thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo như đã thỏa thuận. Tại tờ tự khai ngày 22 tháng 6
năm 2023 người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Quách Trọng P yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn ông Lê Văn Đ, bà Bùi Thị N trả cho nguyên đơn
số tiền vay 200.000.000 đồng, xin rút lại yêu cầu đối với tiền lãi số tiền 60.000.000
đồng.
Đối với bị đơn ông Văn Đ, Bùi Thị N được Tòa án triệu tập hợp l
nhưng ông Văn Đ, Bùi Thị N vẫn vắng mặt không ý kiến đối với
yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Lê Văn Đ, Bùi Thị N nơi trú
tại huyện P, nguyên đơn ông Việt Đ, Phạm Thị Cẩm T khởi kiện ông
Văn Đ, Bùi Thị N vviệc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản, nên Tòa án nhân
dân huyện P thụ giải quyết là đúng theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39
của Bộ luật Ttụng dân sự. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai đối với ông
Văn Đ, Bùi Thị N nhưng ông Đ, bà N vẫn vắng mặt tại phiên tòa, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn đơn xin vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bđơn và người
đại diện theo y quyền của nguyên đơn là phù hợp với quy định.
[2] Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn ông Việt Đ,
Phạm Thị Cẩm T khởi kiện bị đơn ông Lê Văn Đ, Bùi Thị N về việc bị đơn còn
nợ nguyên đơn số tiền vay 200.000.000 đồng. Xét tranh chấp giữa các đương sự
được xác định là tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”
[3] Xét nội dung tranh chấp: Theo đơn khởi kiện nguyên đơn ông Lư Việt Đ,
bà Phạm Thị Cẩm T xác định, nguyên đơn có cho ông Lê Văn Đ, bà Bùi Thị N vay
số tiền 300.000.000 đồng, lãi 2%/ tháng. Ông Đ, N có thế chấp cho ông Đ, bà T
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó ông Đ, bà N mượn lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để vay tiền ngân hàng hứa trả cho ông Đ, bà T số tiền
150.000.000 đồng. Khi vay được tiền ông Đ, N chỉ trả cho ông Đ số tiền
100.000.000 đồng, số tiền còn nợ lại 200.000.000 đồng đến ngày 02/01/2021 sẽ trả
cho nguyên đơn. Khi đến hạn trả tiền ông Đ, bà N không thực thực hiện nghĩa vụ
trả tiền theo như đã thỏa thuận. Tại tờ tự khai ngày 22 tháng 6 năm 2023 người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Quách Trọng P yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc bị đơn ông Lê Văn Đ, bà Bùi Thị N trả cho nguyên đơn số tiền vay
200.000.000 đồng, xin rút lại yêu cầu đối với tiền lãi số tiền 60.000.000 đồng. Hội
đồng xét xử xét thấy Giấy mượn nợ nguyên đơn cung cấp cho Tòa án có tên Lê
Văn Đ, Bùi Thị N nhưng không người chứng kiến không người xác nhận
nên chưa đủ sở để xác định chữ của ông Đ, N. Tuy nhiên trong quá
trình Tòa án thụ giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ cho bị đơn
3
ông Lê Văn Đ, Bùi Thị N nhưng ông Đ, bà N vẫn vắng mặt không ý kiến
gì. Như vậy bị đơn ông Lê Văn Đ, Bùi Thị N đã thừa nhận nợ và còn nợ nguyên
đơn số tiền 200.000.000 đồng nên không ý kiến đối với yêu cầu của nguyên
đơn. Từ những căn cứ nêu trên, xét thấy yêu cầu của nguyên đơn ông Việt Đ,
bà Phạm Thị Cẩm T căn cứ nên cần buộc bị đơn ông Lê Văn Đ, Bùi Thị N
trả cho nguyên đơn ông Việt Đ, bà Phạm Thị Cẩm T số tiền 200.000.000 đồng
là phù hợp.
[4] Xét về lãi suất: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xin rút lại
yêu cầu về lãi suất với số tiền 60.000.000 đồng. Xét thấy việc rút yêu cầu về lãi suất
tự nguyện phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[5] Xét về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Yêu cầu của nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí. Bị đơn phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 217, Điều
244 của Bộ luật Ttụng dân sự; Điều 463, Điều 468 ca Bộ luật Dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Việt Đ, Phạm Thị
Cẩm T, buộc bị đơn ông Văn Đ, Bùi Thị N trả cho ông Đ, T số tiền
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng).
Đình chỉ đối với rút yêu cầu của nguyên đơn đối với yêu cầu về lãi suất số
tiền 60.000.000 đồng.
Kể tngày nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn không thi
hành xong khoản tiền trên, thì phải chịu khoản tiền lãi chậm trả tương ứng với số
tiền và thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 468 của Bộ luật dân sự.
Án phí dân s sơ thẩm: B đơn ông Văn Đ, Bùi Thị N phi chu
10.000.000 đồng. Nguyên đơn ông Việt Đ, Phạm Thị Cẩm T không phải
chịu án phí ông Đ, T nộp tạm ứng án phí số tiền 6.500.000 đồng, theo biên
lai thu số 0018626 ngày 16 tháng 02 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện P được hoàn lại.
Nguyên đơn, bđơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án đựơc niêm yết
công khai.
4
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a,7b, 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án
dân sự”.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh C;
- VKS cùng cấp;
- Chi cục THADS huyện P;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Võ Minh Luân
5
Tải về
Bản án số 153/2023/DS-ST Bản án số 153/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất