Bản án số 15/2023/HNGĐ-ST ngày 30/11/2023 của TAND huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2023/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 15/2023/HNGĐ-ST ngày 30/11/2023 của TAND huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Mỹ Lộc (TAND tỉnh Nam Định) |
| Số hiệu: | 15/2023/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/11/2023 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | - Nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỸ LỘC
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 15/2023/HNGĐ-ST
Ngày 30/11/2023
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: ông Trần Đức Cường.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Như Huấn.
2. Ông Nguyễn Văn Thắng.
- Thư ký phiên tòa: ông Trần Công Thương, là Thư ký của Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định tham gia
phiên tòa: bà Nguyễn Thị Diệu Linh, là Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 11 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam
Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 55/2023/TLST-HNGĐ ngày 02
tháng 10 năm 2023 về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 14/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2023, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Phương Tố L, sinh năm 1991; nơi cư trú: số nhà A phố N,
phường C, quận L, thành phố Hải Phòng.
2. Bị đơn: anh Trần Ngọc H, sinh năm 1990; nơi cư trú: thôn P, xã M, huyện
L, tỉnh Nam Định.
Tại phiên tòa, chị L và anh H vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và bản tự khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Phương Tố L
trình bày:
Chị L và anh Trần Ngọc H tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 16 tháng 01 năm
2020 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện L, tỉnh Nam Định. Cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2022 và không còn

2
quan tâm đến nhau nữa. Đến nay, chị L xác định tình cảm vợ chồng không còn nên
đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.
Về con chung: Giữa chị L và anh H có một con tên là Trần Ngọc H, sinh ngày
22 tháng 5 năm 2021. Hiện tại, con đang ở cùng với mẹ, sau khi ly hôn, chị L có
nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trần Ngọc H. Về cấp dưỡng nuôi
con, chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản và nợ chung: Chị L trình bày là giữa chị và anh H không có. Các
vấn đề khác chị L không đề nghị Tòa án giải quyết.
* Đối với bị đơn anh Trần Ngọc H: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
nhân dân huyện Mỹ Lộc đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, được triệu tập hợp
lệ nhưng anh H không đến Tòa án tham gia tố tụng và không có ý kiến gì về việc
giải quyết vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án
và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Chị L và anh H tự nguyện kết hôn với nhau và có
đăng ký kết hôn ngày 16 tháng 01 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân xã M nên đây là
hôn nhân hợp pháp. Vợ chung sống một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn trầm
trọng, đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2022 và không còn quan tâm đến nhan nữa,
như vậy mục đích của hôn nhân không đạt được. Về con chung tên là Trần Ngọc
H, chưa đủ 03 tuổi, hiện tại đang sinh sống ổn định cùng với mẹ. Chị L có nguyện
vọng được trực tiếp nuôi con, điều kiện của chị L đang làm kế toán cho Công ty
thực phẩm xuất nhập khẩu T tại huyện A, thành phố Hải Phòng, có thu nhập ổn
định từ 08 triệu đến 10 triệu đồng/tháng. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình: Chấp nhận đơn
khởi kiện của chị L, xử cho chị L ly hôn anh H. Giao con chung Trần Ngọc H cho
chị L trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải đóng góp nuôi con chung. Áp dụng
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 để
tuyên án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và trên cơ sở xem xét yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

3
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn chị L vắng mặt nhưng có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh H được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L
và anh H.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh H không đến Tòa án tham gia tố tụng và
không có ý kiến gì về việc giải quyết vụ án, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp
lệ các văn bản tố tụng. Như vậy, anh H đã từ bỏ các quyền của mình khi Tòa án
giải quyết yêu cầu ly hôn, nuôi dưỡng con và tài sản chung theo đơn khởi kiện của
chị L.
[2] Về hôn nhân: Giữa chị L và anh H kết hôn với nhau tự nguyện, đã đăng
ký kết hôn ngày 16 tháng 01 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện L, tỉnh
Nam Định đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nên là hôn nhân hợp pháp.
Cuộc sống vợ chồng giữa hai người không hạnh phúc, đã ly thân, không ai
còn quan tâm, chăm sóc đến nhau nữa. Xét thấy, chị L và anh H đã vi phạm nghiêm
trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
việc giải quyết cho chị L ly hôn anh H là có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56
của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về nuôi con: Chị L trình bày giữa chị và anh H có một con tên là Trần
Ngọc H, chưa đủ 03 tuổi, hiện tại đang ở với mẹ. Sau khi ly hôn, chị có nguyện
vọng và đủ điều kiện để nuôi dưỡng con. Anh H không có ý kiến gì về việc nuôi
con. Căn cứ quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, con chung sẽ
được giao cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng cho con: Chị L không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem
xét, giải quyết.
[4] Về tài sản, nợ chung: Chị L trình bày là không có. Anh H vắng mặt, không
có ý kiến về việc giải quyết tài sản, do vậy Tòa án không xem xét, giải quyết về tài
sản.
[5] Về án phí: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí Tòa án. Chị L có nghĩa vụ nộp án phí
dân sự sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Chị L và anh H có quyền kháng cáo bản án này theo
quy định của pháp luật.
Vĩ các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân
và gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản
1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí
Tòa án.
1. Về hôn nhân: Cho chị Phương Tố L ly hôn anh Trần Ngọc H.
2. Về nuôi con: Giao cho chị Phương Tố L trực tiếp nuôi dưỡng con Trần
Ngọc H, sinh ngày 22 tháng 5 năm 2021 cho đến khi trưởng thành.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con và trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ quy
định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và tài sản chung: không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phương Tố L phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000
đồng, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị L đã nộp 300.000 đồng tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Lộc, theo biên lai số 0004136 ngày 02 tháng
10 năm 2023, chị L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Phương Tố L và anh Trần Ngọc H có quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện Kiểm sát ND huyện Mỹ Lộc;
- Tòa án ND tỉnh Nam Định;
- Viện Kiểm sát ND tỉnh Nam Định;
- Chi cục Thi hành án DS huyện M;
- Ủy ban ND xã M, huyện L;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Trần Đức Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm