Bản án số 14/2023/HNGĐ-ST ngày 30/11/2023 của TAND huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2023/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 14/2023/HNGĐ-ST ngày 30/11/2023 của TAND huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Mỹ Lộc (TAND tỉnh Nam Định) |
| Số hiệu: | 14/2023/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/11/2023 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | chị T ly hôn anh L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỸ LỘC
TỈNH NAM ĐỊNH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Thành Công.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Như Huấn
Ông Nguyễn Văn Thắng
- Thư ký Toà án ghi biên bản phiên tòa: Ông Trần Công Thương - Thư ký
của Toà án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Lộc tham gia phiên Tòa: Bà
Nguyễn Thị Diệu Linh - Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc tỉnh
Nam Định mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
59/2023/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2023 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2023/QĐXXST-
HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Phương T, sinh năm 1994;
Nơi cư trú: Số 48A , phường V, thành phố N, tỉnh Nam Định. Vắng mặt.
Bị đơn: Anh Trần Xuân L, sinh năm 1993;
Nơi cư trú: Thôn L, xã M, huyện M, tỉnh Nam Định. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong bản tự khai, nguyên đơn trình bày: Chị Trần Thị
Phương T và anh Trần Xuân L đăng ký kết hôn ngày 26 tháng 3 năm 2019 tại Ủy
ban nhân dân xã M, huyện M, tỉnh Nam Định trên cơ sở tự nguyện và theo đúng
quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống vợ chồng chung sống không
hạnh phúc, thường xuyên mâu thuẫn, vợ chồng đã ly thân từ khoảng cuối năm
2021. Nay, chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh
phúc nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định giải quyết cho
chị được ly hôn với anh Trần Xuân L.
Về con chung: Chị T và anh L có 01 con chung tên là Trần Ngọc D, sinh ngày
Bản án số: 14/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 30-11-2023
“V/v chị T ly hôn anh L”
2
10 tháng 12 năm 2019. Hiện nay, con chung đang sinh sống cùng chị T. Chị T đề
nghị được trực tiếp nuôi con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung của vợ chồng: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong thời gian chuẩn bị xét xử, chị T có đơn đề nghị Tòa án không tiến
hành hòa giải và xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn anh Trần Xuân L mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh
cố tình lẩn tránh và không có ý kiến gì về việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân
và Gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T. Về con
chung Trần Ngọc D đề nghị Hội đồng xét xử giao con cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và trên cơ sở xem xét yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn là
anh L mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh cố tình lẩn tránh. Căn cứ
vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về hôn nhân: Chị T và anh L đăng ký kết hôn ngày 26 tháng 3 năm 2019
tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện M, tỉnh Nam Định hoàn toàn tự nguyện và hợp
pháp. Trong quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên mâu
thuẫn, vợ chồng đã ly thân từ khoảng cuối năm 2021. Nay, chị T xác định tình cảm
vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc nên đề nghị Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định giải quyết cho chị được ly hôn với anh L. Thực tế
chị T và anh L đã ly thân từ cuối năm 2021, như vậy có thể thấy rằng tình trạng vợ
chồng đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân
và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh L.
[3] Về con chung: Chị T và anh L có 01 con chung tên là Trần Ngọc D, sinh
ngày 10 tháng 12 năm 2019. Hiện nay con chung đang sinh sống cùng chị T. Chị T
đề nghị được trực tiếp nuôi con chung nên giao cho chị T được quyền trực tiếp
nuôi dưỡng con chung. Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không
ai được cản trở.
[4] Về tài sản và cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Do vậy, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
3
[5] Về án phí: Chị T phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2
Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Xử cho ly hôn giữa chị Trần Thị Phương T và Trần Xuân L.
2. Về con chung: Giao cho chị T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con là Trần
Ngọc D, sinh ngày 10 tháng 12 năm 2019.
Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Án phí: Chị T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền
300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỹ Lộc
theo biên lai số 0004141 ngày 10 tháng 10 năm 2023.
Trong hạn 15 ngày, chị Trần Thị Phương T và Trần Xuân L có quyền kháng
cáo kể từ ngày nhận được bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì các đương sự có quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện Mỹ Lộc;
- Chi cục THADS huyện Mỹ Lộc;
- UBND xã M, huyện Mỹ Lộc,
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thành Công
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm