Bản án số 136/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2000 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 136/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 136/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2000 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 136/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/06/2000
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Đỗ Thị H ly hôn ông Võ Thành L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN D.X Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 136/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/6/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D.X, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Tự Soái.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Trung Thiêng và bà Phạm Thị Cang.
- Thư ký phiên tòa: Lê Huỳnh Tiểu Luận, Thư a án nhân dân huyện D.X.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D.X tham gia phiên toà: Nguyễn
Thị Nga, Kiểm sát viên.
Vào hồi 14 giờ 00 phút ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện D.X xét xthẩm ng khai vụ án dân sự thụ số: 69/2025/TLST–HN
ngày 02 tháng 4 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 29/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Đỗ Thị H, sinh năm 1991
Nơi thường trú: thôn Tr, xã D, huyện D.X, tỉnh Quảng Nam; chỗ ở hiện nay: thôn
V, B, huyện T.B, tỉnh Quảng Nam; Vắng mặt tại phiên tòa (có Đơn xin xét xử vắng
mặt).
- Bị đơn: Ông Võ Thành L, sinh năm 1989
Địa chỉ: thôn Tr, xã D, huyện D.X, tỉnh Quảng Nam; Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 4 năm 2025 các lời khai tại Toà án
nhân dân huyện D.X, bà Đỗ Thị H (nguyên đơn) trình bày:
1. V hôn nhân: Bà Đỗ Thị H và ông Võ Thành L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có
đăng kết hôn ngày 02 tháng 3 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân phường Kh, quận Ng,
thành phố Đà Nẵng.
Trong quá trình chung sống v chồng thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do ông L thường xuyên uống rượu say sưa, chửi bới xúc phạm dùng bạo lực
đánh đập bà H, do không chịu đựng nỗi nên H đã bỏ vncha mẹ ruột tại B,
huyện T.B, tỉnh Quảng Nam để sinh sống và vợ chồng đã ly thân 02 năm nay.
Nay H xét thấy, mục đích hôn nhân không đạt được, hạnh phúc gia đình không
có, vợ chồng ly thân đã lâu và không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên bà H
đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Võ Thành L.
Tại văn bản ghi ý kiến của ông Thành L (bị đơn) đối với yêu cầu của nguyên
đơn ngày 11 tháng 4 năm 2025, ông Luân thừa nhận trong quá trình chung sống v
chồng thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do cả 02 bất đồng quan điểm,
2
không tiếng nói chung, không hòa hợp dẫn đến cải vả nhau làm cho cuộc sống hôn
nhân vợ chồng luôn căng thẳng H đã bỏ về nhà cha mẹ ruột B, huyện T.B,
tỉnh Quảng Nam để sinh sống vợ chồng ly thân gần 02 năm nay. Nay H làm đơn
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly n thì ông L không đồng ý, mong muốn vợ
chồng tiếp tục đoàn tụ chung sống.
2. Về con chung: H khai vợ chồng có một con chung là Võ Đỗ Phương T, sinh
ngày 29/12/2017. Ly hôn, bà H nguyện vọng xin được chăm sóc, nuôi dưỡng con và
yêu cầu ông L đóng góp nuôi con mỗi tháng số tiền 2.000.000 đồng.
Ông L công nhận vợ chồng có một con chung như bà H khai, ông mong muốn vợ
chồng đoàn tụ chung sống. H cương quyết ly hôn thì ông L xin được chăm sóc, nuôi
dưỡng con Võ Đỗ Phương T và không yêu cầu bà H đóng góp nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: H và ông L cùng khai không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
* Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D.X phát biểu quan
điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định pháp luật.
Đối với nguyên đơn bà Đỗ Thị H thực hiện các quyền và nghĩa vụ kể từ khi thụ lý
vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn ông Thành L vắng mặt không do là không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
Về quan điểm nội dung vụ án: Từ những tài liệu, chứng cứ tại hồ vụ án
diễn biến tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D.X đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Đỗ Thị H.
- Quan hệ hôn nhân: Đề nghị HĐXX chấp nhận cho H được ly hôn với ông L.
- Quan hệ con chung: Để đảm bảo quyền lợi sự phát triển ổn định cho con, đề
nghị HĐXX giao con Đỗ Phương T cho H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng phù
hợp với thực tế và quy định pháp luật. Buộc ông L đóng góp nuôi con mỗi tháng số tiền
2.000.000 đồng theo yêu cầu của bà H.
- Quan hệ tài sản chung nợ chung: H ông L không yêu cầu giải quyết
nên không đề cập.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Đỗ Thị H là nguyên đơn trong vụ án do ở xa nên không
thể trực tiếp đến Tòa án tham gia giải quyết, xét xtheo yêu cầu của Tòa án, H
Đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Ông Thành L (bị đơn trong ván) đã được Tòa án nhân dân huyện D.X
triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do.
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông L đúng với khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về hôn nhân: Bà Đỗ Thị H ông Thành L kết hôn trên sở tự nguyện,
đăng kết hôn ngày 02 tháng 3 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân phường Kh, quận
Ng, thành phố Đà Nẵng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 17/2015 (Quyển số 01/2015)
ngày 02 tháng 3 năm 2015. Quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông L là hợp pháp.
3
Trong quá trình chung sống vợ chồng thì xảy ra mâu thuẫn, H cho rằng ông L
thường xuyên uống rượu say sưa, chửi bới xúc phạm và dùng bạo lực đánh đập H.
Đối với ông L cũng thừa nhận mâu thuẫn do cả 02 bất đồng quan điểm, không
tiếng nói chung, không hòa hợp, dẫn đến cải vả nhau, làm cho cuộc sống hôn nhân vợ
chồng luôn căng thẳng nên vợ chồng ly thân gần 02 năm nay. Theo xác minh tại địa
phương vợ chồng bà H ông L thường xảy ra mâu thuẫn. Thực tế giữa H ông L
ly thân không còn chung sống nhau. Mặc ông L nhiều lần nhận các văn bản tố tụng
của Tòa án để giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật, nhưng ông L cũng không đến
Toà để hòa giải mâu thuẫn vợ chồng. Điều này chứng tỏ tình trạng n nhân giữa H
ông L đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo i, mục đích hôn
nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H phợp với Điều
56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: H ông L cùng nguyện vọng được chăm sóc, nuôi
dưỡng con Võ Đỗ Phương T. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mi
mặt quyền lợi của các con chưa thành niên. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng xảy ra,
trong thời gian trước đây và hiện nay cháu Đỗ Phương Th do H trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng đảm bảo tốt về mọi mặt, cháu T cũng có nguyện vọng ở với mẹ. Căn cứ
vào các Điều 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 cần chấp nhận yêu cầu
của H, giao cho H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung là phù
hợp với thực tế và quy định pháp luật.
Ông L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau ly hôn không ai được cản trở.
Khi do chính đáng các bên quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con mức cấp
dưỡng nuôi con.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: H yêu cầu ông L đóng góp cấp dưỡng nuôi
con chung Đỗ Phương T mỗi tháng số tiền 2.000.000 đồng. Xét thấy, việc nuôi dạy
con chung nghĩa vụ của cha mnên chấp nhận yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con của
H, buộc ông L nghĩa vụ đóng góp nuôi con Đỗ Phương T mỗi tháng tiền
2.000.000 đồng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: H ông L cùng không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: H ông L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 27, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, Điều 84 Điều 110 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Đỗ Thị H.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho bà Đỗ Thị H được ly hôn với ông Võ Thành L.
2. Về con chung: Giao con Võ Đỗ Phương Thanh, sinh ngày 29 tháng 12 năm
2017 cho Đỗ Thị H trực tiếp thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
cháu T đủ 18 tuổi (hiện cháu T đang với Hoa tại thôn V, B, huyện T.B, tỉnh
Quảng Nam).
Ông Thành L nghĩa vụ đóng góp cấp dưỡng con Đỗ Phương T mỗi
tháng số tiền 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng y) cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi.
4
Thời hạn cấp dưỡng: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày Đỗ Thị H đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án
xong, nếu ông Thành L không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nêu trên thì
hằng tháng ông L còn phải chịu tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự là 10%/năm”.
Ông Thành L quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau ly n không ai
được cản trở. Khi do chính đáng các bên quyền yêu cầu thay đổi người nuôi
con và mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: (Không yêu cầu giải quyết).
4. Về án phí: Bà Đỗ Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân
sự thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng) theo biên lai thu 0012619 ngày 02 tháng 4 năm 2025 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện D.X. Bà H đã nộp đủ.
Ông Thành L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày, kể ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện D.X;
- THADS huyện D.X;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Tự Soái
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
6
7
Tải về
Bản án số 136/2025/HNGĐ-ST Bản án số 136/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất