Bản án số 126/2025/DS-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 126/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 126/2025/DS-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 126/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 - ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 126/2025/DS-ST
Ngày: 24-9-2025
V/v Tranh chấp về dân sự - Hợp
đồng mua bán, vay và thuê tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Kim Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Văn Việt
2. Ông Trần Văn Bé Hai
- Thư phiên tòa: Phan Thị Bích Ngọc - Thư Tòa án nhân dân
Khu vực 9 - Đồng Tháp.
Trong ngày 24 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 9 -
Đồng Tháp xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 437/2025/TLST-
DS ngày 11 tháng 6 năm 2025 về việc “Tranh chấp về dân sự - Hợp đồng mua
bán, vay thuê tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
153/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 8 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
tòa số: 184/2025/QĐST-DS ngày 08 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S
Địa chỉ trụ sở chính: Số A N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An (nay
là Số A N, phường T, tỉnh Nghệ An).
Đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT Chức vụ:
Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Anh Nguyễn Hồ Minh N, sinh năm 1994.
Địa chỉ liên hệ: Số C, đường C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp
(nay Số C, đường C, phường C, tỉnh Đồng Tháp) (Văn bản ủy quyền ngày
23/4/2025).
Bị đơn: Chị Trần Ngọc Mỹ H, sinh năm 1996.
2
Địa chỉ: Tổ H, Ấp B, T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp (nay Ấp B, xã B,
tỉnh Đồng Tháp).
(Anh N có đơn xin vắng, chị H1 mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án lời khai tại Tòa án
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh Nguyễn Hồ Minh N trình bày:
Vào ngày 09/10/2024, chị Trần Ngọc Mỹ H Công ty Cổ phần S - Chi
nhánh Đ - Thành phố C Hợp đồng cho thuê tài sản, đăng Giao dịch
đảm bảo trên Hệ thống Đăng ký Trực tuyến của Cục Đ1. Cụ thể:
- Tài sản thuê:
+ 01 xe môtô hai bánh BKS 66S1-237.87
+ Loại xe: Grande màu: Đen.
+ Số khung: RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143
+ Giá thuê: 18.203.708,38 đồng, thời hạn thuê 12 tháng (từ 09/10/2024
09/10/2025), số tiền thuê mỗi tháng là 1.516.976,11 đồng.
- Phí yêu cầu thanh toán mỗi tháng: 4% (trong trường hợp không thanh
toán đúng hạn).
- Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng 8% trên giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng
bị vi phạm.
Theo Hợp đồng cho thuê xe đã ký thì Công ty đã tiến hành giao xe cho chị
H chị H sẽ trả số tiền thuê chiếc xe trên trong vòng 12 tháng, với số tiền thuê
là 1.516.976,11 đồng mỗi tháng như đã thỏa thuận.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng thuê, chị H
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo Hợp đồng cho Công ty từ ngày
09/01/2025, đến nay đã quá hạn hợp đồng. ChH không trả nợ cho Công ty
cũng không trả lại xe máy cho Công ty.
Tạm nh đến ngày 19/4/2025, chị H còn nCông ty Cổ phần S số tiền
thuê xe chưa trả là 13.032.540 đồng.
Nhân viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại đến nhà chị
H nhưng đều không gặp. Công ty đã tạo rất nhiều điều kiện về thời gian để chị H
trả lại tiền và tài sản xe máy đã thuê cho Công ty, nhưng chị H không thực
hiện biểu hiện trốn tránh, không trả tiền thuê trả lại tài sản thuê của
Công ty.
Từ nội dụng sự việc trên, thể khẳng định chị Trần Ngọc Mỹ H đã
hành vi thuê lại tài sản của Công ty, nhận được xe thông qua Hợp đồng cho thuê
3
xe, và trả tiền thuê xe hàng tháng như đã thỏa thuận, chTrần Ngọc Mỹ H không
thanh toán theo hợp đồng trả lại xe cho Công ty. ng ty Cổ Phần S quyết
định khởi kiện chTrần Ngọc M Huyền ra Tòa án nhân dân thẩm quyền để
giải quyết theo quy định pháp luật.
Trong đơn kiện Công ty Cổ Phần S yêu cầu chị Trần Ngọc Mỹ H phải
thanh toán số tiền 13.032.540 đồng tính đến ngày 19/4/2025, bao gồm tiền thuê
xe chưa trả: 11.807.478 đồng, phí yêu cầu thanh toán mỗi tháng: 280.463 đồng,
phí phạt vi phạm: 944.598 đồng. Ngoài ra chị H còn phải tiếp tục chịu tiền phí
phát sinh theo hợp đồng cho thuê xe đã kể từ ngày 19/4/2025 cho đến khi
thanh toán xong tiền nợ cho Công ty Cổ Phần S.
Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện Công ty cổ phần S trình
bày:
Do chị H cần vốn nên cầm cố Công ty, tài sản cầm cố 01 xe mô tô 2
bánh, BKS 66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số khung:
RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143. Thời hạn 12 tháng từ tháng
10/2025-10/2025. Chị H nghĩa vụ trả tiền cho Công ty hàng tháng 1.516.975
đồng. Ngoài ra, hai bên còn thỏa thuận nội dung về phí yêu cầu thanh toán mỗi
tháng 4% (trong trường hợp không thanh toán đúng hạn) phí phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng 8% trên giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Tuy nhiên do việc cầm cố không hợp lệ chị H cũng cần xe đi lại nên
hai bên thỏa thuận làm giấy bán xe chị H hợp đồng thuê xe, nhưng thực
chất không việc mua bán giữa hai bên tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu
của chị H. Hiện nay chị H đang quản chiếc xe 01 xe 2 bánh, BKS
66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số khung: RLCSE7610GY094130 -
số máy E3N4E094143. Công ty Cổ Phần S chỉ giữ giấy đăng ký xe.
Chị H đã thanh toán được cho Công ty được 2tháng với stiền 2.434.000
đồng và vi phạm nghĩa vụ trả tiền từ ngày 09/01/2025, hiện nay chị H còn nợ số
tiền chưa thanh toán từ tháng 01/2025 đến tháng 10/2025 15.169.750 đồng.
Nhưng Công ty chỉ yêu cầu chị H trả số tiền 11.807.478 đồng.
Do đó, Công ty Cổ Phần S thay đổi yêu cầu như sau:
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán xe dưới hình thức giấy bán
xe giữa chị Trần Ngọc Mỹ H với Công ty Cổ Phần S Chi nhánh Đ - Thành phố
C 2 tháng 10/2024 là vô hiệu.
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng cho thuê xe giữa chị Trần Ngọc M
Huyền với Công ty Cổ Phần S Chi nhánh Đ - Thành phố C 2 tháng 10/2024 là
vô hiệu.
4
- Yêu cầu chị Trần Ngọc Mỹ H thanh toán cho Công ty Cổ Phần S số tiền
còn nợ là 11.807.478 đồng.
Trường hợp chị Trần Ngọc Mỹ H thanh toán xong toàn bộ khoản nợ cho
Công ty thì Công ty sẽ trả lại Bản chính giấy đăng xe mô Riêng giấy đăng
xe 2 bánh, BKS 66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số khung:
RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143 do Công an huyện C cấp ngày
02/8/2023
Đối với bị đơn chị Trần Ngọc Mỹ H: Đã được Tòa án tống đạt các văn
bản tố tụng giấy triệu tập nhưng vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng tại
phiên tòa, bên cạnh đó anh cũng không văn bản ghi ý kiến gửi nộp Tòa án,
cũng không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã cung cấp các tài liệu,
chứng cứ như sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty Cổ Phần
S (Bản photo chứng thực); Hợp đồng cho thuê xe tháng 10/2024 (Bản photo
chứng thực); Giấy bán xe (Bản photo chứng thực); Giấy chứng nhận đăng
tô, xe máy của chị H (Bản photo chứng thực); Phiếu yêu cầu đăng
biện pháp bảo đảm, hợp đồng tháng 6/2024 (Bản photo); Văn bản ủy quyền
ngày 23/4/2025 (Bản chính).
Các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thu thập đã được công
khai cho chị H biết nhưng chH không có ý kiến phản bác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, lời khai tại Tòa án yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật, xét thấy: Tại phiên tòa, Công ty cổ phần S (sau
đây gọi tắt Công ty) yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán xe dưới hình thức
giấy bán xe và hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10/2024 là vô hiệu; yêu cầu chị
H trách nhiệm trả số tiền còn nợ là 11.807.478 đồng nên Hội đồng xét xử xác
định quan hệ pháp luật trong vụ án này “Tranh chấp về dân sự - Hợp đồng
mua bán, hợp đồng thuê và hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3
Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết, xét thấy: Bị đơn là chị Trần Ngọc Mỹ H
địa chỉ tại Ấp B, T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp (nay là Ấp B, B, tỉnh Đồng
Tháp) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân khu vực 9 -
Đồng Tháp theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về tố tụng:
5
[3.1] Về tố tụng, xét thấy: Nguyên đơn đại diện nguyên đơn anh Nguyễn
Hồ Minh N đơn xin vắng mặt, bđơn chị Trần Ngọc Mỹ H đã được triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa. Nên Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[3.2] Theo đơn khởi kiện Công ty cổ phần S yêu cầu chị Trần Ngọc Mỹ H
có nghĩa vụ thanh toán số tiền 11.807.478 đồng.
Trong quá trình giải quyết ván nguyên đơn trình bày xin thay đổi yêu
cầu khởi kiện, cụ thể: Công ty cổ phần S yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán xe
dưới hình thức giấy bán xe, hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10/2024 là vô hiệu
chỉ yêu cầu chị H trả số tiền 11.807.478 đồng
Xét thấy, việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp với pháp luật nên chấp nhận.
[4] Về nội dung vụ án
[4.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S yêu cầu tuyên bố hợp
đồng mua bán xe hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10/2024 hiệu; yêu
cầu chị H có nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ phần S số tiền 11.807.478 đồng
Hội đồng xét xử nhận định:
Về yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán xe dưới hình thức giấy bán xe
hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10//2024 hiệu: Quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn cung cấp: “Giấy bán xe” “Hợp đồng cho thuê xe” cùng tháng
10/2024 với nội dung chị Trần Ngọc M H đồng ý bán xe hai bánh biển
kiểm soát xe 2 bánh, BKS 66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số
khung: RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143 cho Công ty ng
ngày Công ty cho chị H thuê lại tài sản nói trên với giá 18.203.713,38 đồng, thời
hạn thuê 12 tháng, chị H nghĩa vụ thanh toán cho Công ty mỗi tháng số
tiền 1.561.976,11 đồng ttháng 10/2024 đến tháng 10/2025. Tuy nhiên, xe
môtô hai bánh biển kiểm soát 66S1-237.87 loại tài sản bắt buộc phải đăng
quyền sở hữu theo quy định tại Điều 106 Bộ luật dân sự năm 2015 khoản 3
Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2008 nên mặc dù giữa Công ty và chị H
thỏa thuận mua bán xe nhưng Công ty chưa thực hiện việc đăng quyền sở
hữu theo quy định, hiện nay xe vẫn thuộc quyền sở hữu của chị H. Đồng thời, tại
phiên tòa Công ty thừa nhận việc thỏa thuận mua bán xe dưới hình thức giấy bán
xe hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10/2024 chỉ nhằm mục đích che giấu
cho giao dịch vay tiền thế chấp tài sản xe hai bánh biển kiểm soát
66S1-237.87 giữa chị H Công ty, cụ thể chị H đã thế chấp giấy tờ đăng ký xe
hai bánh biển kiểm soát 66S1-237.87 cho Công ty để vay s tiền
18.203.713,38 đồng (lý do số lẻ Công ty cho vay dựa trên giá trị còn lại
6
của tài sản thời điểm thế chấp). Do đó, Hội đồng xét xử tuyên bố hợp đồng mua
bán xe dưới hình thức Giấy bán xe tháng 10/2024 Hợp đồng cho thuê xe
tháng 10/2024 giữa Công ty Cổ phần S với chị Trần Ngọc M Huyền các giao
dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại các Điều 116, 117, 124 Bộ luật dân sự.
[4.2] Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu: Do các giao dịch mua bán xe
cho thuê xe cùng tháng 10/2024 bị tuyên vô hiệu nên giao dịch bị che giấu
giao dịch vay tiền thế chấp tài sản xe mô tô hai bánh biển kiểm soát 66S1-
237.87 giữa chị H và Công ty hiệu lực. Đối với Giấy bán xe thể hiện số tiền
9.600.000 đồng nhưng tại trong quá trình giải quyết vụ án Công ty thừa nhận
không hoạt động mua bán xe xảy ra nên không việc giao dịch số tiền như
trong giấy bán xe thể hiện và số tiền chị H đã vay số tiền thể hiện trong hợp
đồng thuê xe. Lời trình bày của Công ty phù hợp với tài liệu chứng cứ
trong hồ vụ án; Do đó, căn cứ xác định chị H đã vay của Công ty số tiền
18.203.713,38 đồng, chị H có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty mỗi tháng số tiền
là 1.516.976,11 đồng từ tháng 6/2024 đến tháng 6/2025. Quá trình thực hiện hợp
đồng, chị H chỉ thanh toán cho Công ty được 2 tháng với số tiền 2.434.000
đồng và vi phạm nghĩa vụ trả tiền từ tháng 12/2024 đến nay, hiện nay còn nợ lại
Công ty số tiền 15.169.750 đồng. Tuy nhiên Công ty chỉ yêu cầu chị H có nghĩa
vụ trả cho Công ty số tiền còn nợ 11.807.478 đồng thấp hơn số tiền chị H
có nghĩa vụ phải trả cho Công ty.
Quá trình giải quyết ván, Tòa án đã tống đạt các văn bản ttụng, thể
hiện nội dung vụ án và yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn, cũng như các
tài liệu, chứng cứ nguyên đơn nộp kèm theo đơn khởi kiện cho bị đơn được
biết. Tuy nhiên, bđơn chTrần Ngọc Mỹ H không văn bản ý kiến gửi cho
Tòa án, không ý kiến phản bác, yêu cầu phản tố hay yêu cầu khác liên
quan đến yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn cũng như không có mặt tại các
phiên hòa giải và phiên tòa sơ thẩm.
Do đó, yêu cầu của Công ty phù hợp theo quy định tại Điều 463, Điều
466 Bộ luật dân sự nên chấp nhận; Buộc chị H nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ
phần S số tiền còn nợ là 11.807.478 đồng.
[4.3] Đối với chiếc xe hai bánh biển kiểm soát 66S1-237.87; Loại
xe: Grande màu: Đen; Số khung: RLCSE7610GY094130 - số máy
E3N4E094143 chị H đang quản lý, sử dụng, Công ty không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4.4] Khi chị Trần Ngọc Mỹ H thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền thì Công
ty Cổ phần S có nghĩa vụ trả lại cho chị H giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe
máy nhãn hiệu 2 bánh, BKS 66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số
khung: RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143 do Công an huyện C
cấp cho chị Trần Ngọc M Huyền ngày 27/5/2022
7
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án:
Bị đơn chị Trần Ngọc Mỹ H nghĩa vụ nộp án phí dân sự thẩm
590.300 đồng.
Công ty Cổ phần S không phải chịu án phí và được nhận lại 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0002525 ngày 04/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cao Lãnh nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 9 - Đồng Tháp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, 227, 228, 238, 244, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự
Điều 106, 116, 117, 124, 131, 463, 466 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm
2015;
Khoản 3 Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2008
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S.
- Tuyên bố Hợp đồng mua bán xe dưới hình thức giấy bán xe tháng
10/2024 Hợp đồng cho thuê xe tháng 10/2024 giữa Công ty Cổ phần S với
chị Trần Ngọc Mỹ H là các giao dịch dân sự vô hiệu.
- Buộc chị Trần Ngọc Mỹ H nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ phần S số
tiền 11.807.478 đồng (Mười một triệu tám trăm lẽ bảy nghìn bốn trăm bảy mươi
tám đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
- Công ty Cổ phần S nghĩa vụ trả lại giấy chứng nhận đăng xe mô
tô, xe máy nhãn hiệu Grande màu: Đen; Số khung: RLCSE7610GY094130 - số
8
máy E3N4E094143 do Công an huyện C cấp cho chTrần Ngọc M Huyền ngày
27/5/2022 khi chị Trn Ngọc M H thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền.
2. Về án phí:
- ChTrần Ngọc Mỹ H nghĩa vụ nộp tiền án phí dân sự thẩm
590.300 đồng (Năm trăm chín mươi nghìn ba trăm đồng).
- Công ty Cổ phần S không phải nộp án phí 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0002525 ngày 04 tháng 6 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cao Lãnh nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 9 - Đồng Tháp.
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể t
ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền thỏa thuận thi
hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND khu vực 9 – Đồng Tháp;
- THADS tỉnh Đồng Tháp
- TAND tỉnh Đồng Tháp
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Võ Thị Kim Hoa
Tải về
Bản án số 126/2025/DS-ST Bản án số 126/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 126/2025/DS-ST Bản án số 126/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất