Bản án số 126/2025/DS-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 126/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 126/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 126/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 126/2025/DS-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp |
| Số hiệu: | 126/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 - ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 126/2025/DS-ST
Ngày: 24-9-2025
V/v Tranh chấp về dân sự - Hợp
đồng mua bán, vay và thuê tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 - ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Kim Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Văn Việt
2. Ông Trần Văn Bé Hai
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Bích Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân
Khu vực 9 - Đồng Tháp.
Trong ngày 24 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 9 -
Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 437/2025/TLST-
DS ngày 11 tháng 6 năm 2025 về việc “Tranh chấp về dân sự - Hợp đồng mua
bán, vay và thuê tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
153/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
tòa số: 184/2025/QĐST-DS ngày 08 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S
Địa chỉ trụ sở chính: Số A N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An (nay
là Số A N, phường T, tỉnh Nghệ An).
Đại diện theo pháp luật: Ông KANOKWATPAISAL NAPAT – Chức vụ:
Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Anh Nguyễn Hồ Minh N, sinh năm 1994.
Địa chỉ liên hệ: Số C, đường C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp
(nay là Số C, đường C, phường C, tỉnh Đồng Tháp) (Văn bản ủy quyền ngày
23/4/2025).
Bị đơn: Chị Trần Ngọc Mỹ H, sinh năm 1996.
2
Địa chỉ: Tổ H, Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp (nay là Ấp B, xã B,
tỉnh Đồng Tháp).
(Anh N có đơn xin vắng, chị H1 mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và lời khai tại Tòa án
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh Nguyễn Hồ Minh N trình bày:
Vào ngày 09/10/2024, chị Trần Ngọc Mỹ H và Công ty Cổ phần S - Chi
nhánh Đ - Thành phố C có ký Hợp đồng cho thuê tài sản, đăng ký Giao dịch
đảm bảo trên Hệ thống Đăng ký Trực tuyến của Cục Đ1. Cụ thể:
- Tài sản thuê:
+ 01 xe môtô hai bánh BKS 66S1-237.87
+ Loại xe: Grande màu: Đen.
+ Số khung: RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143
+ Giá thuê: 18.203.708,38 đồng, thời hạn thuê là 12 tháng (từ 09/10/2024
09/10/2025), số tiền thuê mỗi tháng là 1.516.976,11 đồng.
- Phí yêu cầu thanh toán mỗi tháng: 4% (trong trường hợp không thanh
toán đúng hạn).
- Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng 8% trên giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng
bị vi phạm.
Theo Hợp đồng cho thuê xe đã ký thì Công ty đã tiến hành giao xe cho chị
H và chị H sẽ trả số tiền thuê chiếc xe trên trong vòng 12 tháng, với số tiền thuê
là 1.516.976,11 đồng mỗi tháng như đã thỏa thuận.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng thuê, chị H
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo Hợp đồng cho Công ty từ ngày
09/01/2025, đến nay đã quá hạn hợp đồng. Chị H không trả nợ cho Công ty và
cũng không trả lại xe máy cho Công ty.
Tạm tính đến ngày 19/4/2025, chị H còn nợ Công ty Cổ phần S số tiền
thuê xe chưa trả là 13.032.540 đồng.
Nhân viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại và đến nhà chị
H nhưng đều không gặp. Công ty đã tạo rất nhiều điều kiện về thời gian để chị H
trả lại tiền và tài sản là xe máy đã thuê cho Công ty, nhưng chị H không thực
hiện và có biểu hiện trốn tránh, không trả tiền thuê và trả lại tài sản thuê của
Công ty.
Từ nội dụng sự việc trên, có thể khẳng định chị Trần Ngọc Mỹ H đã có
hành vi thuê lại tài sản của Công ty, nhận được xe thông qua Hợp đồng cho thuê
3
xe, và trả tiền thuê xe hàng tháng như đã thỏa thuận, chị Trần Ngọc Mỹ H không
thanh toán theo hợp đồng và trả lại xe cho Công ty. Công ty Cổ Phần S quyết
định khởi kiện chị Trần Ngọc M Huyền ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để
giải quyết theo quy định pháp luật.
Trong đơn kiện Công ty Cổ Phần S yêu cầu chị Trần Ngọc Mỹ H phải
thanh toán số tiền 13.032.540 đồng tính đến ngày 19/4/2025, bao gồm tiền thuê
xe chưa trả: 11.807.478 đồng, phí yêu cầu thanh toán mỗi tháng: 280.463 đồng,
phí phạt vi phạm: 944.598 đồng. Ngoài ra chị H còn phải tiếp tục chịu tiền phí
phát sinh theo hợp đồng cho thuê xe đã ký kể từ ngày 19/4/2025 cho đến khi
thanh toán xong tiền nợ cho Công ty Cổ Phần S.
Trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện Công ty cổ phần S trình
bày:
Do chị H cần vốn nên có cầm cố Công ty, tài sản cầm cố là 01 xe mô tô 2
bánh, BKS 66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số khung:
RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143. Thời hạn là 12 tháng từ tháng
10/2025-10/2025. Chị H có nghĩa vụ trả tiền cho Công ty hàng tháng 1.516.975
đồng. Ngoài ra, hai bên còn thỏa thuận nội dung về phí yêu cầu thanh toán mỗi
tháng 4% (trong trường hợp không thanh toán đúng hạn) và phí phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng 8% trên giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Tuy nhiên do việc cầm cố không hợp lệ và chị H cũng cần xe đi lại nên
hai bên thỏa thuận làm giấy bán xe và chị H ký hợp đồng thuê xe, nhưng thực
chất là không có việc mua bán giữa hai bên và tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu
của chị H. Hiện nay chị H đang quản lý chiếc xe 01 xe mô tô 2 bánh, BKS
66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số khung: RLCSE7610GY094130 -
số máy E3N4E094143. Công ty Cổ Phần S chỉ giữ giấy đăng ký xe.
Chị H đã thanh toán được cho Công ty được 2tháng với số tiền 2.434.000
đồng và vi phạm nghĩa vụ trả tiền từ ngày 09/01/2025, hiện nay chị H còn nợ số
tiền chưa thanh toán từ tháng 01/2025 đến tháng 10/2025 là 15.169.750 đồng.
Nhưng Công ty chỉ yêu cầu chị H trả số tiền 11.807.478 đồng.
Do đó, Công ty Cổ Phần S thay đổi yêu cầu như sau:
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán xe dưới hình thức giấy bán
xe giữa chị Trần Ngọc Mỹ H với Công ty Cổ Phần S – Chi nhánh Đ - Thành phố
C 2 tháng 10/2024 là vô hiệu.
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng cho thuê xe giữa chị Trần Ngọc M
Huyền với Công ty Cổ Phần S – Chi nhánh Đ - Thành phố C 2 tháng 10/2024 là
vô hiệu.
4
- Yêu cầu chị Trần Ngọc Mỹ H thanh toán cho Công ty Cổ Phần S số tiền
còn nợ là 11.807.478 đồng.
Trường hợp chị Trần Ngọc Mỹ H thanh toán xong toàn bộ khoản nợ cho
Công ty thì Công ty sẽ trả lại Bản chính giấy đăng ký xe mô tô Riêng giấy đăng
ký xe mô tô 2 bánh, BKS 66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số khung:
RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143 do Công an huyện C cấp ngày
02/8/2023
Đối với bị đơn chị Trần Ngọc Mỹ H: Đã được Tòa án tống đạt các văn
bản tố tụng và giấy triệu tập nhưng vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và tại
phiên tòa, bên cạnh đó anh cũng không có văn bản ghi ý kiến gửi nộp Tòa án,
cũng không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã cung cấp các tài liệu,
chứng cứ như sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty Cổ Phần
S (Bản photo có chứng thực); Hợp đồng cho thuê xe tháng 10/2024 (Bản photo
có chứng thực); Giấy bán xe (Bản photo có chứng thực); Giấy chứng nhận đăng
ký mô tô, xe máy của chị H (Bản photo có chứng thực); Phiếu yêu cầu đăng ký
biện pháp bảo đảm, hợp đồng tháng 6/2024 (Bản photo); Văn bản ủy quyền
ngày 23/4/2025 (Bản chính).
Các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và thu thập đã được công
khai cho chị H biết nhưng chị H không có ý kiến phản bác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà, lời khai tại Tòa án và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật, xét thấy: Tại phiên tòa, Công ty cổ phần S (sau
đây gọi tắt là Công ty) yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán xe dưới hình thức
giấy bán xe và hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10/2024 là vô hiệu; yêu cầu chị
H có trách nhiệm trả số tiền còn nợ là 11.807.478 đồng nên Hội đồng xét xử xác
định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp về dân sự - Hợp đồng
mua bán, hợp đồng thuê và hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3
Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết, xét thấy: Bị đơn là chị Trần Ngọc Mỹ H có
địa chỉ tại Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp (nay là Ấp B, xã B, tỉnh Đồng
Tháp) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân khu vực 9 -
Đồng Tháp theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về tố tụng:
5
[3.1] Về tố tụng, xét thấy: Nguyên đơn đại diện nguyên đơn anh Nguyễn
Hồ Minh N có đơn xin vắng mặt, bị đơn chị Trần Ngọc Mỹ H đã được triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa. Nên Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[3.2] Theo đơn khởi kiện Công ty cổ phần S yêu cầu chị Trần Ngọc Mỹ H
có nghĩa vụ thanh toán số tiền 11.807.478 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày xin thay đổi yêu
cầu khởi kiện, cụ thể: Công ty cổ phần S yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán xe
dưới hình thức giấy bán xe, hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10/2024 là vô hiệu
và chỉ yêu cầu chị H trả số tiền 11.807.478 đồng
Xét thấy, việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn tự
nguyện, phù hợp với pháp luật nên chấp nhận.
[4] Về nội dung vụ án
[4.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S yêu cầu tuyên bố hợp
đồng mua bán xe và hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10/2024 là vô hiệu; yêu
cầu chị H có nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ phần S số tiền 11.807.478 đồng
Hội đồng xét xử nhận định:
Về yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán xe dưới hình thức giấy bán xe và
hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10//2024 vô hiệu: Quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn cung cấp: “Giấy bán xe” và “Hợp đồng cho thuê xe” cùng tháng
10/2024 với nội dung chị Trần Ngọc M H đồng ý bán xe mô tô hai bánh biển
kiểm soát xe mô tô 2 bánh, BKS 66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số
khung: RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143 cho Công ty và cùng
ngày Công ty cho chị H thuê lại tài sản nói trên với giá 18.203.713,38 đồng, thời
hạn thuê là 12 tháng, chị H có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty mỗi tháng số
tiền là 1.561.976,11 đồng từ tháng 10/2024 đến tháng 10/2025. Tuy nhiên, xe
môtô hai bánh biển kiểm soát 66S1-237.87 là loại tài sản bắt buộc phải đăng ký
quyền sở hữu theo quy định tại Điều 106 Bộ luật dân sự năm 2015 và khoản 3
Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2008 nên mặc dù giữa Công ty và chị H
có thỏa thuận mua bán xe nhưng Công ty chưa thực hiện việc đăng ký quyền sở
hữu theo quy định, hiện nay xe vẫn thuộc quyền sở hữu của chị H. Đồng thời, tại
phiên tòa Công ty thừa nhận việc thỏa thuận mua bán xe dưới hình thức giấy bán
xe và hợp đồng cho thuê xe cùng tháng 10/2024 chỉ nhằm mục đích che giấu
cho giao dịch vay tiền có thế chấp tài sản là xe mô tô hai bánh biển kiểm soát
66S1-237.87 giữa chị H và Công ty, cụ thể chị H đã thế chấp giấy tờ đăng ký xe
mô tô hai bánh biển kiểm soát 66S1-237.87 cho Công ty để vay số tiền
18.203.713,38 đồng (lý do có số lẻ là vì Công ty cho vay dựa trên giá trị còn lại
6
của tài sản thời điểm thế chấp). Do đó, Hội đồng xét xử tuyên bố hợp đồng mua
bán xe dưới hình thức Giấy bán xe tháng 10/2024 và Hợp đồng cho thuê xe
tháng 10/2024 giữa Công ty Cổ phần S với chị Trần Ngọc M Huyền là các giao
dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại các Điều 116, 117, 124 Bộ luật dân sự.
[4.2] Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu: Do các giao dịch mua bán xe
và cho thuê xe cùng tháng 10/2024 bị tuyên vô hiệu nên giao dịch bị che giấu là
giao dịch vay tiền có thế chấp tài sản là xe mô tô hai bánh biển kiểm soát 66S1-
237.87 giữa chị H và Công ty có hiệu lực. Đối với Giấy bán xe thể hiện số tiền
là 9.600.000 đồng nhưng tại trong quá trình giải quyết vụ án Công ty thừa nhận
không có hoạt động mua bán xe xảy ra nên không có việc giao dịch số tiền như
trong giấy bán xe thể hiện và số tiền chị H đã vay là số tiền thể hiện trong hợp
đồng thuê xe. Lời trình bày của Công ty là phù hợp với tài liệu chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án; Do đó, có căn cứ xác định chị H đã vay của Công ty số tiền
18.203.713,38 đồng, chị H có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty mỗi tháng số tiền
là 1.516.976,11 đồng từ tháng 6/2024 đến tháng 6/2025. Quá trình thực hiện hợp
đồng, chị H chỉ thanh toán cho Công ty được 2 tháng với số tiền là 2.434.000
đồng và vi phạm nghĩa vụ trả tiền từ tháng 12/2024 đến nay, hiện nay còn nợ lại
Công ty số tiền 15.169.750 đồng. Tuy nhiên Công ty chỉ yêu cầu chị H có nghĩa
vụ trả cho Công ty số tiền còn nợ là 11.807.478 đồng là thấp hơn số tiền chị H
có nghĩa vụ phải trả cho Công ty.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng, thể
hiện rõ nội dung vụ án và yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn, cũng như các
tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn nộp kèm theo đơn khởi kiện cho bị đơn được
biết. Tuy nhiên, bị đơn chị Trần Ngọc Mỹ H không có văn bản ý kiến gửi cho
Tòa án, không có ý kiến phản bác, yêu cầu phản tố hay yêu cầu gì khác liên
quan đến yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn cũng như không có mặt tại các
phiên hòa giải và phiên tòa sơ thẩm.
Do đó, yêu cầu của Công ty là phù hợp theo quy định tại Điều 463, Điều
466 Bộ luật dân sự nên chấp nhận; Buộc chị H có nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ
phần S số tiền còn nợ là 11.807.478 đồng.
[4.3] Đối với chiếc xe mô tô hai bánh biển kiểm soát 66S1-237.87; Loại
xe: Grande màu: Đen; Số khung: RLCSE7610GY094130 - số máy
E3N4E094143 chị H đang quản lý, sử dụng, Công ty không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4.4] Khi chị Trần Ngọc Mỹ H thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền thì Công
ty Cổ phần S có nghĩa vụ trả lại cho chị H giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe
máy nhãn hiệu 2 bánh, BKS 66S1-237.87; Loại xe: Grande màu: Đen; Số
khung: RLCSE7610GY094130 - số máy E3N4E094143 do Công an huyện C
cấp cho chị Trần Ngọc M Huyền ngày 27/5/2022
7
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án:
Bị đơn chị Trần Ngọc Mỹ H có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm là
590.300 đồng.
Công ty Cổ phần S không phải chịu án phí và được nhận lại 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0002525 ngày 04/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cao Lãnh nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 9 - Đồng Tháp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, 227, 228, 238, 244, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự
Điều 106, 116, 117, 124, 131, 463, 466 và Điều 468 Bộ Luật dân sự năm
2015;
Khoản 3 Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2008
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S.
- Tuyên bố Hợp đồng mua bán xe dưới hình thức giấy bán xe tháng
10/2024 và Hợp đồng cho thuê xe tháng 10/2024 giữa Công ty Cổ phần S với
chị Trần Ngọc Mỹ H là các giao dịch dân sự vô hiệu.
- Buộc chị Trần Ngọc Mỹ H có nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ phần S số
tiền 11.807.478 đồng (Mười một triệu tám trăm lẽ bảy nghìn bốn trăm bảy mươi
tám đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc từ ngày có đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
- Công ty Cổ phần S có nghĩa vụ trả lại giấy chứng nhận đăng ký xe mô
tô, xe máy nhãn hiệu Grande màu: Đen; Số khung: RLCSE7610GY094130 - số
8
máy E3N4E094143 do Công an huyện C cấp cho chị Trần Ngọc M Huyền ngày
27/5/2022 khi chị Trần Ngọc Mỹ H thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền.
2. Về án phí:
- Chị Trần Ngọc Mỹ H có nghĩa vụ nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm là
590.300 đồng (Năm trăm chín mươi nghìn ba trăm đồng).
- Công ty Cổ phần S không phải nộp án phí và 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0002525 ngày 04 tháng 6 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cao Lãnh nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 9 - Đồng Tháp.
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi
hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND khu vực 9 – Đồng Tháp;
- THADS tỉnh Đồng Tháp
- TAND tỉnh Đồng Tháp
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Võ Thị Kim Hoa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm