Bản án số 120/2022/DS-ST ngày 23/12/2022 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 120/2022/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 120/2022/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 120/2022/DS-ST ngày 23/12/2022 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre) |
| Số hiệu: | 120/2022/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 23/12/2022 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ vào Điều 430, 440, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 5, Khoản 2 Điều 92, khoản 1Điều 227, khoản 1Điều 228, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI – TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 120/2022/DS-ST
Ngày: 23 – 12 - 2022
V/v tranh chấp: “Hợp đồng mua bán
tài sản”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI – TỈNH BẾN TRE
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hồng Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Tuấn Khanh
Ông Đặng Hoàng Mích
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Minh Quyền - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre tham gia
phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Thảo Loan - Kiểm sát viên
Ngày 23 tháng 12 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến
Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 209/2022/TLST- DS ngày 15 tháng 7
năm 2022 về tranh chấp: “Hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 165/2022/QĐXXST – DS ngày 08 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bùi Văn C, sinh năm: 1991 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện B, tỉnh T.
- Bị đơn: Nguyễn Văn H (P), sinh năm: 1979 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp R, xã P, huyện B, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/4/2022, bản tự khai ngày 07/12/2022 và tại phiên
Tòa sơ thẩm hôm nay, nguyên đơn anh Bùi Văn C trình bày:
Anh là giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn thức ăn thủy sản T chuyên mua
bán thức ăn, thuốc thú y thủy sản, có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Từ tháng
01 năm 2018 đến tháng 07/2018 công ty có bán thức ăn và thuốc nuôi tôm cho ông
Nguyễn Văn H. Hình thức mua bán giữa 02 bên là bên bán bao vụ cho người mua, đến
vụ thu họach tôm thì người mua trả tất tiền nợ, bên bán có ghi sổ theo dõi và bảng kê cụ
thể, bên mua có giữ 01 bản. Tính đến ngày 06/7/2018 ông H còn nợ công ty T số tiền
nợ thức ăn và thuốc nuôi tôm số tiền là 80.000.000 đồng. Lúc hai bên giao dịch mua
bán công ty anh có hứa là sẽ chiết khấu cho ông H 01 phần tiền với điều kiện là ông H
2
trả tiền nợ làm 01 lần. Trừ phần tiền chiết khấu thì hiện nay ông H còn nợ công ty anh
số tiền nợ chưa trả là 76.000.000 đồng. Anh có đến nhà gặp ông H nhiều lần đề yêu cầu
trả tiền nợ nhưng ông H không có thiện chí trả nợ.
Nay nguyên đơn anh Bùi Văn C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông
Nguyễn Văn H phải có nghĩa vụ trả số tiền nợ thức ăn và thuốc nuôi tôm số tiền là
76.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi suất.
Tại phiên Tòa sơ thẩm hôn nay, nguyên đơn anh anh Bùi Văn C vẫn giữ yêu cầu
khởi kiện, không đồng ý cho ông Hậu trả nợ dần.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 02/12/2022 và tại phiên Tòa sơ thẩm hôm nay,
bị đơn ông Nguyễn Văn H (P) trình bày:
Ông thừa nhận ông có mua thức ăn và thuốc nuôi tôm tại công ty T của anh Bùi
Văn C được 02-03 năm nay. Hai bên mua bán thỏa thuận là ông lấy thức ăn và thuốc
nuôi tôm nuôi có lời thì ông trả tiền, bị lỗ thì công ty cho thiếu lại khi nào nuôi tôm
trúng thì trả dần. Do nuôi tôm bị lỗ nên công ty T không bao và buộc ông phải trả tiền
nợ. Hiện nay ông còn nợ công ty T số tiền tiền nợ mua thức ăn và thuốc nuôi tôm là
76.000.000 đồng, ông xin trả dần hằng năm là 10.000.000 đồng đến khi dứt nợ. Hiện
nay ông không còn mua thức ăn và thuốc nuôi tôm tại công ty T của anh C.
*Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên Tòa và của những
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã xác định đúng quan hệ
pháp luật tranh chấp, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và thực hiện đúng, đầy
đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Các đương sự trong vụ án đã
chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án đề
nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào Điều 92, 244 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 430, 440,
468 Bộ luật dân sự. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Bùi
Văn C. Buộc ông Nguyễn Văn H phải có nghĩa vụ trả cho anh C số tiền nợ 76.000.000
đồng. Ghi nhận anh Cần không yêu cầu trả lãi suất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa,
căn cứ vào kết quả tranh tụng và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên Tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Anh Bùi Văn C giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn thức ăn thủy sản
Trường Phát khởi kiện ông Nguyễn Văn H phải có nghĩa vụ trả cho anh C số tiền nợ
thức ăn và thuốc nuôi tôm 76.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Tại biên bản lấy
lời khai ngày 02/12/2022 (Bút lục số 18) và tại phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, bị đơn ông
Nguyễn Văn H đã thừa nhận còn nợ anh Bùi Văn C số tiền nợ là 76.000.000 đồng chưa
trả. Anh C đồng ý và chấp nhận theo sự thừa nhận này của ông H, phù hợp với khoản 2
Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử công nhận, nguyên đơn không
phải chứng minh. Số tiền nợ 76.000.000 đồng đến nay ông H chưa trả cho anh C là đã
vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Anh C khởi kiện ông H yêu cầu phải có nghĩa vụ trả số tiền nợ
3
76.000.000 đồng là hoàn toàn có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật tại Điều 430, 440
Bộ luật dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn anh C không yêu cầu bị đơn ông H
phải trả lãi suất của số tiền nợ nêu trên nên Hội đồng xét xử ghi nhận, không xét đến.
[3] Tại biên bản lấy lời khai ngày 02/12/2022 (Bút lục số 18) và tại phiên Tòa sơ
thẩm hôm nay, bị đơn ông Nguyễn Văn H có trình bày xin trả dần hằng năm là
10.000.000 đồng đến khi dứt nợ nhưng không được phía nguyên đơn anh C chấp nhận
và pháp luật cũng không quy định cho trả dần nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[4] Đơn khởi kiện và tại phiên Tòa sơ thẩm hôm nay, nguyên đơn anh C chỉ
khởi kiện yêu cầu một mình ông H trả nợ thức ăn và thuốc nuôi tôm nên Hội đồng chỉ
xem xét theo phạm vi đơn khởi kiện và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn quy định tại
khoản 1 Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
[5] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên Tòa về việc giải quyết vụ án là hoàn
toàn phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, diễn biến tại phiên tòa và nhận
định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh C được chấp nhận. Căn cứ vào khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án. Ông H phải chịu án phí số tiền là:
76.000.000 đồng x 5% = 3.800.000 đồng (Ba triệu tám trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 430, 440, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 5, Khoản
2 Điều 92, khoản 1Điều 227, khoản 1Điều 228, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Bùi Văn C đối với ông Nguyễn Văn H
(P) về việc đòi tiền nợ mua thức ăn và thuốc nuôi tôm.
2. Buộc ông Nguyễn Văn H (P) phải có nghĩa vụ trả cho anh Bùi Văn C số tiền
nợ 76.000.000 đồng (Bảy mươi sáu triệu đồng).
Ghi nhận anh Bùi Văn C không yêu cầu trả lãi suất của số tiền nợ nêu trên.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án
có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Nguyễn Văn H (P) phải chịu 3.800.000 đồng (Ba triệu tám trăm nghìn
đồng).
4
Hoàn trả lại cho anh Bùi Văn C 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0009287 ngày 15/7/2022 tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Bến Tre; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Phòng Kiểm tra nghiệp vụ và THA)
-VKSND huyện Bình Đại;
-Chi cục THA dân sự huyện Bình Đại; Đã ký
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Hồng Phƣơng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm