Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 12/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn giữa chị Đinh Thị N với anh Phùng Văn S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 1 - HẢI PHÒNG
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày 15-7-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 1 HI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Phương.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bùi Thuý Mở.
Nguyễn Thị Lương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đào Thị Hà - Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 1 -
Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 1 - Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Ông Phạm Văn Tuân - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 1 - Hải
Phòng xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình th số 138/2025/TLST-
HNngày 18 tháng 4 m 2025 về việc ly n, tranh chấp về nuôi con theo Quyết
đnh đưa v án ra xét xử số 117/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2025
và Quyết đnh hn phiên tòa s03/2025/QĐST-HNGĐ ny 02 tng 7 m 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị N, sinh năm 1995; địa chỉ: Thôn 1, phường B,
thành phố Hải Phòng; có mặt.
- Bị đơn: Anh Phùng Văn S, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn 1, phường B,
thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ý kiếnyêu cầu khởi kiện của chị Đinh Thị N: Chkết hôn với anh Phùng
Văn S trên sở tự nguyện và đăng kết hôn Ủy ban nhân dân xã Gia Minh,
huyện Thuỷ Nguyên ngày 07/4/2014. Đến năm 2024 thì vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn do anh S chơi bời, nợ nần nhiều năm. Vchồng bất đồng về tính tình
quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, to tiếng, cuộc sống không hạnh phúc. Gia
đình bạn bè đã khuyên giải nhưng không kết quả. Vợ chồng hiện đã sống ly
thân nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị N đề nghị Tòa án giải
2
quyết cho chị được ly hôn với anh S. Chị và anh S có 02 con chung là Phùng Thị
Mỹ A, sinh ngày 29/01/2015 Phùng Gia H, sinh ngày 10/4/2019. Chị đề nghị
giao con trai cho cho anh S, giao con gái cho chị nuôi. Việc cấp dưỡng cho con
do chị anh S tự thoả thuận, không yêu cầu giải quyết. Chị N ko yêu cầu chia
tài sản chung của vợ chồng.
Bị đơn (anh Phùng Văn S) không quan điểm, ý kiến của nh về việc
chị N đnghị ly hôn, việc nuôi con của vợ chồng khi ly hôn. Anh S không mặt
tại các các buổi làm việc và tại phiên t.
Cháu Phùng Thị Mỹ An có nguyện vọng muốn ở với mẹ nếu bố mẹ ly hôn.
Thông tin tại địa phương xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị N anh S
là có mâu thuẫn.
Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn: Cho chị Đinh Thị N ly hôn với anh Phùng Văn S; giao cho anh S
trực tiếp nuôi dưỡng con Phùng Gia Huy, chị N trực tiếp nuôi con Phùng Thị Mỹ
An; chị N có nghĩa vụ nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án
Chị Đinh Thị N xin ly hôn với anh Phùng Văn S vụ án hôn nhân gia đình
về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Anh S là bị đơn, ttại phường Bạch Đằng, thành phố Hải
Phòng nên Tòa án nhân dân Khu vực 1 - Hải Phòng có thẩm quyền giải quyết vụ
án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội.
[2] Về việc bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
Anh Phùng Văn S được triệu tập hợp lđến phiên toà lần thứ 2 nhưng vắng
mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
[3.1] Về yêu cầu ly hôn
Chị Đinh Thị N với anh Phùng Văn S kết hôn trên sở tự nguyện, đủ điều
kiện kết hôn đăng ký, được quan nhà nước thẩm quyền chứng nhận
kết hôn nên việc kết hôn giữa chN và anh S là hợp pháp. Xuất phát từ mâu thuẫn
vợ chồng, chị N đã sống ly thân với anh S. Xác định tình cảm vợ chồng với anh
S không còn, chị N yêu cầu được ly hôn với anh S. Anh S không đến Tòa án và
3
không quan điểm, ý kiến về việc chị N xin ly hôn. Qua đó, thể hiện anh S cũng
không có mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Điều này chứng minh hôn nhân giữa chị
N anh S đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật n
nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
cho chị N ly hôn với anh S.
[3.2] Về yêu cầu người trực tiếp nuôi con khi ly hôn
Chị Đinh Thị N và anh Phùng n S có 02 con chung là Phùng Thị Mỹ A,
sinh ngày 29/01/2015 và Phùng Gia H, sinh ngày 10/4/2019. Chị N đề nghị giao
cho chị trực tiếp nuôi con gái, giao cho anh S trực tiếp nuôi con trai. Để đảm bảo
quyền lợi về mọi mặt của con chung: Xét khả năng, điều kiện hoàn cảnh của
chị N, của anh S; nguyện vọng của con chung; căn cứ vào các điều 81, 82 83
của Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị N,
giao cho anh S trực tiếp nuôi con Phùng Gia H, giao cho chị N nuôi con Phùng
Thị Mỹ A.
[3.3] Về việc cấp dưỡng cho con
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Anh S và
chị N mỗi người trực tiếp nuôi một con. Chị N đề nghị việc cấp dưỡng cho con
để chị anh S tự thỏa thuận. Anh S không ý kiến về việc cấp dưỡng cho con.
Do vậy, Hội đồng xét xử không giải quyết việc cấp dưỡng cho con chung.
[3.4] Về việc chia tài sản chung khi ly hôn
Chị N, anh S không đề nghị nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[4] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
Chị Đinh Thị N nguyên đơn xin ly hôn nên phải nộp án phí hôn nhân gia
đình thẩm theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Cho chị Đinh Thị N ly hôn với anh Phùng Văn S.
4
- Giao cho anh Phùng Văn S trực tiếp nuôi con Phùng Gia H, sinh ngày
10/4/2019, giao cho chị Đinh Thị N trực tiếp nuôi con Phùng Thị Mỹ A, sinh ngày
29/01/2015 đến khi con đủ 18 tuổi hoặc sthay đổi khác theo quy định của
pháp luật.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không
ai được cản trở.
- ChĐinh Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Đối trừ với số tiền tạm ứng án phí đã nộp (theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0010532 ngày 18 tháng 4 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Thủy Nguyên), chị Đinh Thị N đã nộp đủ án phí.
- Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương s;
- TAND, VKSND TP. Hi Phòng;
- VKSND Khu vc 1 Hi Phòng;
- THADS TP. Hi Phòng;
- UBND phưng Bch Đng, TP. Hi Phòng
(GCNKH s 15 ngày 07/4/2014 ca UBND xã
Gia Minh, huyn Thu Nguyên);
- Lưu: VT, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quốc Phương
Tải về
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất