Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 12/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh K yêu cầu ly hôn với chị N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 12/2025/HNGĐ-ST
Ngày 14-02-2025
“V/v Ly hôn giữa anh K và chị N”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Thơm
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thu Trang và bà Trần Thị Mộng Lành.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Mau - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên không tham gia phiên
tòa.
Trong ngày 14 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 327/2024/TLST-
HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 260/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2024 và
Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2025
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Điền K, sinh năm 1992
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang. (Có mặt)
2. Bị đơn: Chị Ngô Hồng N, sinh năm 1995
Địa chỉ: Ấp R, xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và những ý kiến tại Tòa án anh Nguyễn Điền Ktrình
bày như sau:
Anh Nguyễn Điền K (gọi tắt là anh K) và chị Ngô Hồng N (gọi tắt là chị N)
chung sống với nhau vào năm 2020 hôn nhân tự nguyện được gia đình tổ chức đám
2
cưới theo phong tục tập quán của địa phương và thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Tây Yên, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang vào ngày 13/01/2020.
Vợ chồng chung sống được một thời gian gặp thời điểm dịch Covid 19 kinh tế
khó khăn chị N dùng số vàng cưới của vợ chồng chi xài cá nhân, vợ chồng xảy ra cự
cãi và chị N đã bỏ nhà đi đến nay khoảng 04 năm nay không quay về. Trong thời
gian chị N bỏ nhà chồng đi vợ chồng không còn liên lạc gì với nhau để hàn gắn hôn
nhân. Hiện nay mỗi người đều đã tạo dựng cuộc sống riêng không muốn quay lại
cuộc sống vợ chồng do đó anh K yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với chị N.
Về con chung: Anh K xác định vợ chồng không có con chung.
Về tài sản chung của vợ chồng: Anh K xác định không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết
Về nợ chung của vợ chồng: Anh K xác định không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết
Quá trình làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa - bị đơn chị Ngô Hồng N
vắng mặt và không gửi văn bản trình bày ý kiến trước yêu cầu xin ly hôn của
anh Nguyễn Điền K.
Thu thập chứng cứ: Chứng cứ nguyên đơn cung cấp gốm có Giấy chứng
nhận kết hôn (Bản chính), căn cước công dân (Bản sao), đơn xác nhận tình trạng cư
trú của đương sự (Bản chính). Bị đơn không cung cấp chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện An
Biên. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Quan hệ pháp luật: Anh K xin ly hôn với chị N nên quan hệ pháp luật được
xác định là “Ly hôn”.
Sự vắng mặt của đương sự tại phiên toà: Bị đơn - chị N đã được Toà án triệu
tập xét xữ hợp lệ lần thứ hai nhưng đều vắng mặt không có lý do chính đáng, căn cứ
vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử
thống nhất xét xử vắng mặt chị N.
3
[2] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu của anh K, Hội đồng xét xử xét thấy:
Về hôn nhân: Anh K và chị N chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã Tây Yên, huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp
luật, do đó hôn nhân của anh chị là hợp pháp.
Qua lời trình bày của anh K xác định mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ
chồng xảy ra vào khoảng đầu năm 2021, vợ chồng xảy ra cự cãi bất hoà từ việc chị
N tự ý lấy số vàng cưới là tài sản chung của vợ chồng chi xài cá nhân sau đó chị N
bỏ nhà chồng ra đi cho đến nay đã 04 năm không quay lại. Thời gian ly thân dài và
trong thời gian ly thân cả hai điều không muốn hàn gắn hôn nhân, không liên lạc hay
quan tâm đến đời sống của nhau, mỗi người đều đã tự tạo dựng cuộc sống riêng
không còn quan tâm tới cuộc sống của nhau. Toà án tiến hành hoà giải đoàn tụ
nhưng anh chị đều không thể hiện thiện chí hàn gắn hôn nhân. Từ đó có cơ sở để xác
định mâu thuẫn vợ chồng của anh chị đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân xây
dựng gia đình hạnh phúc tiến bộ không đạt được và việc giải quyết ly hôn là cần
thiết do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng
xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu của anh K, cho anh K được ly hôn với chị N.
Về con chung: Anh K và chị N không có con chung nên không xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Anh K xác định không có, các
đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 144 và Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án buộc anh Nguyễn Điền K là nguyên đơn chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ
thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia và đình năm 2014;
- Áp dụng vào khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

4
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Điền K.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Điền K và chị Ngô Hồng N.
2. Về con chung: Anh Nguyễn Điền K và chị Ngô Hồng N không có con
chung nên không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Các đương sự không có yêu
cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Nguyễn Điền K có nghĩa vụ nộp tiền án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm
ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003368
ngày 11/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Anh Nguyễn Điền K đã nộp đủ án phí.
5. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
"Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự"./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- THADS huyện; (Đã ký)
- Các đương sự;
- UBND xã Tây Yên ;
- Lưu, HS, VP. Đinh Thị Thơm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm