Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Pa (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 12/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị Kpă H'Ml và anh R'ô H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TA N NHÂN DÂN
HUYN KRÔNG PA
TNH GIA LAI
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày 02/7/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
Đc lp – T do – Hnh phc
NHÂN DANH
NƯC CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM
TA N NHÂN DÂN HUYN KRÔNG PA , TNH GIA LAI
Thnh phn hi đng xt x sơ thm gm c:
Thm phn- Ch ta phiên ta: Ông Ksor P
Cc Hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Văn L và bà Ksor H’Q
Thư k phiên ta: Ông Đinh Hải B - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân dân huyn
Krông Pa, tnh Gia Lai
Đi din Vin kim st nhân dân huyn Krông Pa, tỉnh Gia Lai tham gia phiên
tòa: Ông Trịnh Vit H - Kim sát viên.
Ngày 02 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyn Krông Pa, tnh
Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 19/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 19 tháng 3 năm 2024 về vic "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con ", theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyn Krông Pa, giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Chị Kpă H’Ml, sinh năm 1990
Địa ch: Buôn Ekia, xã Ia Rsai, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai( Vắng mặt đã có đơn
xin được xét xử vắng mặt)
+ Bị đơn: Anh R’Ô H (tên gọi khác: Rơ Ô H), sinh năm 1985
Địa ch: Buôn Du, xã Ia Rsai, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai. Vắng mặt lần thứ hai
không có lý do.
NI DUNG VỤ N:
1. Trong đơn khởi kin và quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Kpă H’Ml trình
bày:
Về quan h hôn nhân: Chị và anh R’Ô H (tên gọi khác: Rơ Ô H) đã tìm hiu và
lấy nhau năm trên cơ sở tình cảm tự nguyn của hai bên có tổ chức đám cưới theo
phong tục tập quán và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân xã Ia Rsai, huyn Krông Pa,
tnh Gia Lai theo quy định của pháp luật ngày 14/10/2015. Trong quá trình chung
sống, giữa chị và anh R’Ô H thường xảy ra mâu thuẫn, cãi vả to tiếng với nhau xuất
phát từ vic anh R’Ô H hay say xn, nhậu nhẹt bê tha và những nguyên nhân nhỏ nhặt,
anh chị không cùng quan đim sống, không có tiếng nói chung, không thấu hiu và
2
thông cảm cho nhau nên cuộc sống vợ chồng nặng nề, không hạnh phúc. Mặc dù mâu
thuẫn đã được hai bên gia đình và chính quyền địa phương hòa giải nhiều lần nhưng
không được, anh chị đã ly thân từ lâu. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa,
vợ chồng không có chí hướng xây dựng gia đình, đời sống chung không th kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin được ly hôn với anh R’Ô H (tên gọi
khác: Rơ Ô H).
Về con chung: Chị và anh R’Ô H có 02 (hai) con tên là Kpă Ch, sinh ngày
11/11/2010 và Kpă H’Y, sinh ngày 25/3/2016. Sau khi ly hôn, chị có nguyn vọng
nhận trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chưa thành niên là
Kpă Ch, sinh ngày 11/11/2010 và Kpă H’Y, sinh ngày 25/3/2016
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị không yêu cầu anh R’Ô H phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và thực hin các nghĩa vụ chung về tài sản: chị không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2. Bị đơn anh R’Ô H mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng; quyết
định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và giấy triu tập hợp l đến lần
thứ hai đ tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt nên không có lời khai
hay ý kiến gì có trong hồ sơ vụ án.
Phát biu ý kiến sau phần tranh luận, Kim sát viên cho rằng trong quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng cần thiết theo quy định
của pháp luật; Tại phiên toà Hội đồng xét xử cũng đã thực hin đầy đủ các thủ tục tố
tụng k từ khi bắt đầu phiên toà cho đến trước khi nghị án;
Nội dung vụ án, Kim sát viên có quan đim: Áp dụng Điều 28, khoản 1, khoản
2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, , Điều 238, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự và các
điều 9, 51, 53, 54, 55, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 – Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, đề nghị Hội đồng xét xử sơ thẩm, xử:
- Về hôn nhân: Chị Kpă H’Ml được ly hôn với anh R’Ô H trước pháp luật.
- Về con chung: Giao 02 (hai) con tên là Kpă Ch, sinh ngày 11/11/2010 và Kpă
H’Y, sinh ngày 25/3/2016 cho chị Kpă H’Ml trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và
nuôi dưỡng. Anh R’Ô H không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và thực hin nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Kpă H’Ml không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
- Về n phí ly hôn: Căn cứ khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và đim a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của UBTVQH
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa
án: Chị Kpă H’Ml phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án về vic ly hôn, tranh chấp về nuôi con quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án theo đim a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.1] Về thông tin nhân thân ca anh R’Ô H: Tại thời đim đăng ký kết hôn, và tại
sổ hộ khẩu số 210228124 đều ghi tên R’Ô H, tuy nhiên tại Thông báo số định danh cá
nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liu quốc gia về dân cư do Công an xã Ia Xã
Ia Rsai cung cấp ghi tên Rơ Ô H. Tòa án đã tiến hành xác minh tại buôn Ekia, xã Ia Rsai
và làm vic với bà Rơ Ô H’P (là mẹ đẻ của anh R’Ô H), tất cả đều xác nhận R’Ô H và
Rơ Ô H đều là một người, do phiên âm tiếng dân tộc Jrai nên có sự khác nhau trong vic
ghi tên do đó có căn cứ khẳng định anh R’Ô H có tên gọi khác (tên thường gọi) là Rơ Ô
H.
[1.2] Về vic tham gia tố tụng ca đương sự: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tống
đạt hợp l các văn bản tố tụng cho bị đơn anh R’Ô H như thông báo về vic thụ lý vụ
án, thông báo về phiên họp kim tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải, giấy triu tập…theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh R’Ô H
không đến Tòa án đ thực hin các quyền và nghĩa vụ tố tụng; Giai đoạn xét xử vụ án
Tòa án đã tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy
triu tập hợp l đến lần thứ hai nhưng anh R’Ô H vẫn vắng mặt tại phiên tòa, do vậy
Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với quy định tại đim b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Còn nguyên đơn chị
Kpă H’M đã nhận được quyết định hoãn phiên tòa và giấy triu tập hợp l nhưng đã có
đơn xin được xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt
nguyên đơn là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015. Hội đồng xét xử xem xét các tài liu chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ vụ
án cũng như trong đơn xin được xét xử vắng của nguyên đơn đ quyết định. Các
đương sự phải chịu hậu quả của vic không chứng minh theo quy định tại Điều 91 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về hôn nhân: Chị Kpă H’Ml và anh anh R’Ô H (tên gọi khác: Rơ Ô H) đi đến
hôn nhân với nhau trên cơ sở tự nguyn của hai bên và có đăng ký kết hôn theo đúng
quy định của pháp luật tại Uỷ ban nhân xã Ia Rsai, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai vào
ngày 14/10/2015 nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong quá trình chung sống chị Kpă H’Ml và
anh R’Ô H có phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng rạn nứt nghiêm trọng.
Chị Kpă H’Ml và anh R’Ô H không chung sống với nhau từ lâu, hin tình cảm chị
giành cho anh R’Ô H đã hết nên chị đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh R’Ô H trước pháp luật.
Ngày 19/4/2024, Tòa án đã xác minh tại nhà mẹ đẻ của anh R’Ô H và ngày
02/5/2024 tại buôn EKia, xã Ia Rsai, huyn Krông Pa, tnh Gia Lai về những mâu
thuẫn hôn nhân giữa chị Kpă H’Ml và anh R’Ô H. Kết quả xác minh th hin vic chị
Kpă H’Ml và anh R’Ô H đôi lúc xảy ra mâu thuẫn, to tiếng với nhau, anh chị đã không
chung sống với nhau trong thời gian dài.
4
Hội đồng xét xử, xét mâu thuẫn giữa chị Kpă H’Ml và anh R’Ô Hi đã đến mức
trầm trọng, đời sống chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì
vậy, yêu cầu xin ly hôn với anh R’Ô H của chị Kpă H’Ml là có căn cứ nên cần được
chấp nhận.
[3] Về con chung: chị Kpă H’Ml và anh R’Ô H có 02 (hai) con tên là Kpă Ch,
sinh ngày 11/11/2010 và Kpă H’Y, sinh ngày 25/3/2016. Sau khi ly hôn, chị Kpă
H’Ml có nguyn vọng được nuôi con là Kpă Ch, sinh ngày 11/11/2010 và Kpă H’Y,
sinh ngày 25/3/2016. Do anh R’Ô H không đến Tòa án, không có quan đim, trình bày
nguyn vọng; bên cạnh đó, tại Biên bản ghi nhận ý kiến ngày 08/4/2024 các cháu Kpă
Ch và Kpă H’Y đều có nguyn vọng được ở với mẹ là chị Kpă H’Ml nên cần giao con
là Kpă Ch, sinh ngày 11/11/2010 và Kpă H’Y, sinh ngày 25/3/2016 cho chị Kpă H’Ml
chăm sóc và nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Tòa án đã giải thích cho chị Kpă H’Ml biết về
quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con vì lợi ích của con của người trực tiếp nuôi con
nhưng chị Kpă H’Ml vẫn không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con là anh R’Ô H
phải cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy, hin tại anh R’Ô H không phải thực hin nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Kpă H’Ml không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
[6] Về n phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; đim a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án
phí, l phí Tòa án: Chị Kpă H’Ml phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng
V cc l trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 4, 5, 6; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39; Khoản 1;
đim a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 266 và Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 9, các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật
Hôn nhân và Gia đình;
Tuyên xử:
- Về hôn nhân: Chị Kpă H’Ml được ly hôn với anh R’Ô H (tên gọi khác: Rơ Ô
H) trước pháp luật.
- Về con và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao 02 (hai) con tên là Kpă Ch, sinh
ngày 11/11/2010 và Kpă H’Y, sinh ngày 25/3/2016 cho chị Kpă H’Ml được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng k từ ngày bản án có hiu lực pháp
5
luật cho đến khi con thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi
dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản đ tự nuôi mình. Anh R’Ô H
không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn anh R’Ô H được quyền thăm nom con, không ai được cản trở.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức thì Tòa án có
th quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Nếu anh R’Ô H lạm dụng vic thăm
nom đ cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người không trực tiếp nuôi con.
Chị Kpă H’Ml cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không
trực tiếp nuôi con trong vic thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về tài sản và thực hin nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Kpă H’Ml không yêu
cầu nên HĐXX không xem xét.
- Về n phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và
đim a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và l phí Tòa án:
Chị Kpă H’Ml phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghn
đồng) nhưng được trừ vào số tiền đã tạm nộp trước đây là 300.000 đồng theo biên lai
thu số 0004199 ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyn Krông
Pa, tnh Gia Lai. Chị Kpă H’Ml đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Chị Kpă H’Ml và anh R’Ô H (tên gọi khác: Rơ Ô Hiếu) có quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 ngày k từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
tại nơi cư trú đ yêu cầu Tòa án nhân dân tnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.
Thành viên hi đồng xét xử - Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Văn L - Ksor H’Q Ksor P
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm