Bản án số 114/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 114/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 114/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 114/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 114/2025/HNGĐ-ST ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang |
Số hiệu: | 114/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Bàn Thị M yêu cầu ly hôn anh Lý Văn L và giao con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 114/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10/6/2025
“Về việc tranh chấp hôn nhân gia đình giữa
Chị Bàn Thị M và anh Lý Văn L”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Cao Tiến.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Đàm Thị Kim Duyên.
2. Ông Nguyễn Việt Phương.
- Thư ký phiên toà: Bà Ma Thị Thu Hoài - Thư ký Toà án nhân dân huyện
H, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H, tỉnh Tuyên Quang tham gia
phiên tòa: Bà Hứa Như Quỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện H, tỉnh Tuyên
Quang mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 44/2025/TLST-
HNGĐ, ngày 28 tháng 02 năm 2025 về việc Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 5 năm
2025; Quyết định hoãn phiên toà số 21/2025/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm
2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Bàn Thị M, sinh năm 1991;
Địa chỉ: Thôn N, xã Y, huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
* Bị đơn: Anh Lý Văn L, sinh năm 1992;
Địa chỉ: Thôn N, xã Y, huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
(Chị M có đơn xin xét xử vắng mặt; anh L vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết nguyên đơn, chị
Bàn Thị M trình bày: Về quan hệ hôn nhân, chị và anh Lý Văn L có quan hệ hôn
nhân hợp pháp, cả hai được tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hôn. Khi kết hôn có tổ
chức cưới hỏi theo phong tục vào năm 2012 và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân
xã V, huyện Q, tỉnh Hà Giang ngày 01 tháng 10 năm 2012. Sau khi kết hôn hai vợ
chồng chung sống tại thôn N, xã Y, huyện H, tỉnh Tuyên Quang. Vợ chồng chung
sống hoà thuận đến năm 2016 thì xảy ra mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau; mâu thuẫn của hai vợ chồng đã được
2
hai bên gia đình hoà giải nhưng không thành. Chị và anh Lén đã sống ly thân từ đầu
năm 2025 đến nay, không còn trách nhiệm gì với nhau. Đến nay chị xác định vợ
chồng không còn tình cảm, mục đích của hôn nhân không đạt được, không thể quay
về chung sống cùng nhau nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Lý Văn L.
Về con chung: Chị Bàn Thị M xác định chị và anh Lý Văn L có 03 con
chung, cháu lớn nhất tên là Lý Bình Y, sinh ngày 24/12/2011; cháu thứ hai tên là
Lý Đức B, sinh ngày 29/6/2013; cháu thứ ba tên là Lý Bảo A, sinh ngày
31/10/2019. Hiện nay các cháu đang ở cùng ông bà nội và anh Lén; sau khi ly hôn
chị nhất trí để ba cháu ở với anh Lý Văn Lén và ông bà nội, chị sẽ có trách nhiệm
chu cấp nuôi con theo khả năng của mình. Tòa án đã tiến hành lấy lời khai của
cháu Lý Bình Y và cháu Lý Đức B, nguyện vọng của các cháu đều muốn ở với bố
và ông bà nội, hiện các cháu được gia đình nuôi dưỡng, học hành đầy đủ.
Về tài sản, đất đai, vay nợ chung: Chị Bàn Thị M xác định không có, không
đề nghị Tòa án giải quyết.
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần báo gọi anh Lý Văn L
đến để viết bản tự khai, tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải
nhưng anh L đều không có mặt. Tòa án nhân dân huyện H đã tiến hành xác minh tại
thôn N, xã Y, huyện H và xác minh đối với bà Đặng Thị N là mẹ đẻ của anh L. Kết
quả thể hiện, anh Lý Văn L hiện nay có nơi cư trú tại thôn N, xã Y, nhưng hiện nay
anh đi làm ăn xa, thỉnh thoảng mới về nhà tại thôn N, xã Y; anh L và chị M được tự
do tìm hiểu, tự nguyện đến với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.
Cuộc sống chung thời gian mấy năm đầu hòa thuận, hạnh phúc; đến năm 2016 anh chị
phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan
điểm sống, vợ chồng thường xuyên hay cãi nhau; đến đầu năm 2025 anh chị mâu
thuẫn trầm trọng, nguyên nhân do chị M và anh L đi làm ăn xa nên tình cảm vợ chồng
ngày càng xa cách, anh chị sống ly thân từ đầu năm 2025 đến nay, mỗi người sống
một nơi, không có trách nhiệm gì với nhau. Gia đình bà Đặng Thị N có nhận được các
văn bản tố tụng, tài liệu của Tòa án và đã thông báo cho anh L biết nhưng anh L nói
chị M làm đơn thì chị M tự giải quyết, anh không đến Tòa án làm việc. Anh L và chị
M có 03 con chung, cháu lớn nhất là Lý Bình Y, sinh ngày 24/12/2011; cháu thứ
hai là Lý Đức B, sinh ngày 29/6/2013; cháu thứ ba Lý Bảo A, sinh ngày
31/10/2019. Hiện nay các cháu ở cùng ông bà nội, khi anh L đi làm anh có nhờ bố
mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, gửi tiền về nuôi con, thỉnh thoảng về nhà thăm con. Hiện
3
tại các cháu Lý Bình Y, cháu Lý Đức B được đi học hành đầy đủ; chị M, anh L không
có tài sản, đất đai, vay nợ chung.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H, tỉnh Tuyên Quang
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn trong quá trình
giải quyết vụ án đều đảm bảo đúng quy định. Bị đơn không thực hiện đúng các
quyền và nghĩa vụ theo quy định.
Về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị áp dụng các Điều 28, 35,
39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84
Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án: Xử cho chị Bàn Thị M được ly hôn với anh Lý Văn L; về
con chung: Giao cháu Lý Bình Y, sinh ngày 24/12/2011; cháu Lý Đức B, sinh
ngày 29/6/2013; cháu Lý Bảo A, sinh ngày 31/10/2019 cho anh Lý Văn L được
quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; chị M không phải cấp
dưỡng nuôi con chung và quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung không ai
được cản trở; về tài sản chung, vay nợ chung, ý kiến trình bày của chị M xác định
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét giải quyết;
chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, anh L không phải nộp án phí; các đương sự
có quyền kháng cáo theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện và ý kiến của chị Bàn Thị M, cũng như các tài
liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án được thu thập trong quá trình giải quyết
vụ án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bàn Thị M và anh Lý Văn L tự nguyện kết hôn
với nhau trên cơ sở tự do tìm hiểu, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong
tục địa phương và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân
dân xa V, huyện Q, tỉnh Hà Giang, ngày 01 tháng 10 năm 2012. Quá trình chung
sống vợ chồng mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn kéo dài và trầm
trọng. Hiện nay chị M và anh L đã ly thân, vợ chồng không còn tình cảm, không còn
quan tâm đến nhau. Nên quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh L không hạnh phúc,
mục đích hôn nhân không đạt được, không tồn tại gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Vì
vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bàn Thị M, xử cho chị M được ly hôn
với anh Lý Văn L.
4
[2] Về con chung: Chị Bàn Thị M và anh Lý Văn L có 03 con chung, cháu
Lý Bình Y, sinh ngày 24/12/201; cháu Lý Đức B, sinh ngày 29/6/2013; cháu Lý
Bảo A, sinh ngày 31/10/2019. Hiện nay cả 03 con chung đang ở cùng ông bà nội
và anh L; nguyện vọng của chị M và các cháu đều muốn ở với bố và ông bà nội
nên đủ cơ sở chấp nhận đề nghị của chị M, giao các cháu cho anh L nuôi dưỡng.
Chị M không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền đi lại thăm nom con
chung không ai được cản trở
[3] Về tài sản, đất đai, vay nợ chung: Chị Bàn Thị M xác định vợ chồng
không có tài sản, đất đai, vay nợ chung, không đề nghị Toà án giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về việc vắng mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án anh Lý
Văn L vắng mặt không có lý do, Tòa án nhân dân huyện H đã tiến hành xác minh
nơi cư trú và các mối quan hệ hôn nhân, quan hệ con chung, quan hệ tài sản, đất
đai, vay nợ chung của chị M và anh L, cũng như đã tống đạt, niêm yết các văn bản
tố tụng đảm bảo đúng với các quy định của pháp luật. Kết quả xác minh đã thể
hiện anh L có nơi cư trú tại thôn N, xã Y, huyện H, anh L đi làm nhưng thỉnh
thoảng vẫn về nhà. Các thủ tục tống đạt, niêm yết văn bản tố tụng và xác minh của
Tòa án đã thực hiện đầy đủ và đúng với các quy định của pháp luật về việc giải
quyết vụ án trong trường hợp một bên đương sự vắng mặt.Tại phiên toà chị Bàn
Thị M có đơn xin xét xử vắng mặt, do vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo
thủ tục chung.
[5] Về án phí: Chị Bàn Thị M là người dân tộc thiểu số cư trú tại vùng có điều kiện
kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí theo điểm d
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016; các đương sự được
quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật
tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bàn Thị M được ly hôn với anh Lý Văn
L.
5
Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân xã V, huyện Q, tỉnh Hà Giang,
cấp ngày 01 tháng 10 năm 2012 cho chị Bàn Thị M và anh Lý Văn L không còn giá
trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu Lý Bình Y, sinh ngày 24/12/2011; cháu Lý Đức B,
sinh ngày 29/6/2013; cháu Lý Bảo A, sinh ngày 31/10/2019 cho anh Lý Văn L
được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Bàn Thị M
không phải cấp dưỡng nuôi con chung; chị Bàn Thị M có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung mà không ai được cản trở; các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con chung sau ly hôn.
3. Về án phí: Chị Bàn Thị M là người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí nên được miễn
toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Anh Lý Văn L không phải nộp án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa, được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được hoặc
niêm yết bản án.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện H;
- CCTHADS huyện H;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Hoàng Cao Tiến
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Đàm Thị Kim Duyên - Nguyễn Việt Phương
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Hoàng Cao Tiến
7
8
9
10
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm