Bản án số 111/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 111/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 111/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 111/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 111/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của TAND tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu: | 111/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hoàng Thị Nga- Nguyễn Thái Bình ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 111/2025/HNGĐ-ST
Ngày 23/6/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trương Thị Lệ Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thái Linh, ông Bùi Văn Hồng
- Thư ký phiên toà: Bà Hà Thị Vân Nga, Thư ký Toà án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
- Đại diện VKSND tỉnh Hà Tĩnh tham gia phiên toà: Bà Dương Thị Thu H, Kiểm
sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại hội trường xét xử Toà án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh xét xử
sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 86/2024/TLST-HNGĐ, ngày
15/5/2024 về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 68/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 10 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 69/2025/QĐ-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn phiên
tòa số 85/2025/QĐ-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2025
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị N, sinh năm 1971; địa chỉ: Thôn Đ, xã Đ, huyện
Đ, tỉnh Hà Tĩnh, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thái B, sinh năm 1968; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Thôn Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh. Hiện đang xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, có
đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai có tại hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Hoàng Thị N
trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị N và anh Nguyễn Thái B đăng ký kết hôn lần
thứ nhất vào ngày 25/02/1992 tại UBND xã Đ, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh theo Giấy
CNKH ngày 25/12/1992 của UBND xã Đ, huyện Đ (Giấy CNKH không thể hiện số,
quyền số) trên cơ sở tự nguyện, không ai ép buộc. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng về
chung sống với nhau tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh. Tháng 11/2003, anh B đi xuất
khẩu lao động ở Nhật Bản. Do khoảng cách địa lý xa xôi nên tình cảm vợ chồng phai

2
nhạt dần, vợ chồng không còn tin tưởng, quan tâm nhau nữa. Năm 2012, hai vợ chồng
tự thống nhất ly hôn. Đến năm 2014, anh B về nước, vợ chồng anh chị lại tái hợp và
đã đến đăng ký kết hôn tại UBND tỉnh H theo Giấy ĐKKH số vào sổ 30/2014, quyển
số 01/2013 ngày 20/5/2024. Hiện tại, chị N và anh Bình X thấy tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn
Quá trình giải quyết chị Hoàng Thị N có bổ sung thêm yêu cầu hủy Giấy
ĐKKH số vào sổ 30/2014, quyển số 01/2013 ngày 20/5/2024 của UBND tỉnh H. Tuy
nhiên, tại Biên bản lấy lời khai ngày 10/4/2025, chị Hoàng Thị N có đề nghị rút yêu
cầu Tòa án hủy Giấy ĐKKH số vào sổ 30/2014, quyển số 01/2013 ngày 20/5/2024
của UBND tỉnh H và chỉ đề nghị Tòa án tỉnh Hà Tĩnh giải quyết cho chị được ly hôn
anh Nguyễn Thái B.
- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung: Nguyễn Hoàng Mai L, sinh ngày
15/8/1993 và Nguyễn Thái T, sinh ngày 05/7/1999, các con đều đã trên 18 tuổi nên
các con có nguyện vọng ở với ai các con tự quyết định, chị N không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Hoàng Thị N không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Thái B có gửi các bản tự khai trình bày
cụ thể về quá trình kết hôn, chung sống, con chung, thời gian nảy sinh mâu thuẫn, lý
do xảy ra mâu thuẫn giữa hai vợ chồng cơ bản thống nhất như trình bày của chị
Hoàng Thị N và cùng thống nhất đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn, không yêu cầu Tòa
án giải quyết về con chung và tài sản chung.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉ nh Hà Tĩnh tham g ia phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến tại phiên
toà hôm nay: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ và
quyền hạn được quy định tại các Điều 28, 37, 48, 49, 51, 196, 227, 469, 479 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền
trình tự thủ tục thu thập chứng cứ đúng pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn đã cung cấp
đầy đủ kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án và đã có đầy đủ lời khai tại hồ sơ.
- Về đường lối giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét
xử:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 39, Điều 464, 469
BLTTDS; khoản 1 Điều 51, 55, 57 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 3 Nghị
quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao xử:
• Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Hoàng Thị N với ông Nguyễn Thái B.
- Về con chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem
xét.
- Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định.

3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên
toà và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Hoàng Thị N khởi kiện yêu cầu giải
quyết ly hôn, anh Nguyễn Thái B có đăng ký hộ khẩu thường trú tại TDP Đ, thị trấn Đ
huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh. Tại thời điểm thụ lý vụ án, anh Nguyễn Thái B đang xuất
khẩu lao động tại Nhật Bản theo xác nhận tại Công văn số 497 PA08-Đ1 ngày
03/6/2024 của Phòng Q Công an tỉnh H nên việc Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh thụ lý
giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền và trình tự thủ tục tố tụng theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình
giải quyết vụ án do điều kiện công việc nên chị N và anh B yêu cầu được vắng mặt
trong toàn bộ quá trình xét xử, anh B ủy quyền cho chị N giao nhận văn bản, tài liệu
tố tụng thay anh B. Do đó, căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt chị Hoàng Thị N và anh
Nguyễn Thái B theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị N và anh Nguyễn Thái B kết hôn
với nhau trên cơ sở tự nguyện, không bị ai lừa dối, ép buộc, đảm bảo điều kiện kết
hôn và đăng ký đúng quy định của pháp luật, do đó có đủ cơ sở xác định quan hệ hôn
nhân của anh chị là hợp pháp. Quá trình chung sống, cả hai bên đều khẳng định: vợ
chồng do bất đồng quan điểm, khác biệt về lối sống, không quan tâm, chăm lo, không
tin tưởng nhau và đã ly thân 05 năm nay, hiện tại cả hai đều đồng thuận đề nghị ly
hôn. Xét thấy, các đương sự đều thống nhất ý chí đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn,
việc duy trì hôn nhân giữa chị N và anh B là không có ý nghĩa, nên HĐXX có đủ cơ
sở công nhận việc thuận tình ly hôn cho chị Hoàng Thị N và anh Nguyễn Thái B theo
quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 55, 123 Luật hôn nhân gia đình.
Về Giấy ĐKKH số vào sổ 30/2014, quyển số 01/2013 ngày 20/5/2024 của
UBND tỉnh H.
Quá trình giải quyết vụ án, chị Hoàng Thị N đề nghị huỷ Giấy chứng nhận kết
hôn ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh H. Xét thấy Giấy chứng nhận kết hôn ngày
20/5/2014 của UBND tỉnh H không phải là quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan có thẩm quyền nên không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Tại
biên bản lấy lời khai ngày 19/5/2025, chị Hoàng Thị N đã có đề nghị rút yêu cầu huỷ
Giấy chứng nhận kết hôn ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh H để thực hiện theo trình tự
khác nên HĐXX không xem xét yêu cầu này.
Tuy nhiên, xét thấy: Chị Hoàng Thị N với anh Nguyễn Thái B đang là vợ
chồng theo Giấy CNKH ngày 25/12/1992 của UBND xã Đ, huyện Đ (Giấy CNKH
không thể hiện số, quyền số). Giữa hai vợ chồng chị N và anh B chưa có một quyết
định giải quyết ly hôn nào của cơ quan có thẩm quyền đối với quan hệ hôn nhân theo
Giấy CNKH của UBND xã Đ, huyện Đ, tỉnh Hà Tĩnh nay là UBND thị trấn Đ, huyện

4
Đ, tỉnh Hà Tĩnh. Nhưng lại tiếp tục đăng ký kết hôn tại UBND tỉnh H theo Giấy
ĐKKH số vào sổ 30/2014, quyển số 01/2013 ngày 20/5/2024. Qua xác minh, thấy
rằng: Chị Hoàng Thị N và anh Nguyễn Thái B thực hiện việc đăng ký kết hôn lần hai
tại UBND tỉnh H dựa trên cơ sở Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Đ tại Nhật
Bản cấp cho anh Nguyễn Thái B và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã
Đ, nay là UBND thị trấn Đ cấp cho chị Hoàng Thị N. Trong khi, giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân do UBND xã Đ, nay là UBND thị trấn Đ cấp cho chị Hoàng Thị N là
theo thông tin cung cấp sai sự thật của chị Hoàng Thị N và UBND xã Đ đã không
kiểm tra, xác minh sự việc dẫn đến cấp sai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị
Hoàng Thị N. Do đó, Giấy ĐKKH số vào sổ 30/2014, quyển số 01/2013 ngày
20/5/2024 của UBND tỉnh H ban hành là trái quy định Luật hôn nhân gia đình. Vì
vậy, HĐXX kiến nghị UBND tỉnh H thu hồi, huỷ bỏ Giấy ĐKKH số vào sổ 30/2014,
quyển số 01/2013 ngày 20/5/2024 của UBND tỉnh H.
[2.2] Về con chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn
xét.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết nên
miễn xét.
[3] Về án phí: Chị Hoàng Thị N tự nguyện chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp
luật
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 39, Điều 464, 469 BLTTDS;
khoản 1 Điều 51, 55, 57, 123 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147 BLTTDS;
Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; điểm a khoản 2, Điều 11 Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao xử:
1. Về hôn nhân: Chị Hoàng Thị N được ly hôn anh Nguyễn Thái B
Kiến nghị UBND tỉnh H thu hồi, huỷ bỏ Giấy ĐKKH số vào sổ 30/2014,
quyển số 01/2013 ngày 20/5/2024 của UBND tỉnh H giữa chị Hoàng Thị N và anh
Nguyễn Thái B
2. Về con chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét
3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết nên miễn
xét.
4. Về án phí: Chị Hoàng Thị N tự nguyện nộp 150.000 đồng (Một trăm năm
mười nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Tính trừ cho chị N trong số tiền 300.000
đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000873, ngày
14/5/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hà Tĩnh. Chị N được nhận lại 150.000
đồng (Một trăm năm mười nghìn đồng) theo Biên lai trên.

5
5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt bị đơn, vắng mặt
nguyên đơn. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án; Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày nhận được bản án (hoặc ngày niêm yết công khai bản án theo quy định pháp
luật).
Nơi nhận:
- TAND tối cao;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- Cục THSDS tỉnh Hà Tĩnh;
- Các đương sự;
- UBND xã Đức Thọ;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thị Lệ Thu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm