Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 15/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn giưac chị Phạm Thị H với anh Bùi Doãn K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 1 - HẢI PHÒNG
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày 15-7-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 1 HI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Phương.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bùi Thuý Mở.
Nguyễn Thị Lương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đào Thị Hà - Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 1 -
Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 1 - Hải Phòng tham gia phiên
tòa: Ông Trần Huy Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 1 - Hải
Phòng xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình th số 108/2025/TLST-
HNngày 04 tháng 4 m 2025 về việc ly n, tranh chấp về nuôi con theo Quyết
đnh đưa v án ra xét xử số 119/2025/QĐXXST-HN ngày 16 tháng 6 năm 2025
và Quyết đnh hn phiên tòa s01/2025/QĐST-HNGĐ ny 02 tng 7 m 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm 1988; Đăng thường t: Thôn
8, phường B, thành phố Hải Phòng; nơi hiện tại: phường L, thành phố Hải
Phòng; mặt.
- Bị đơn: Anh Bùi Doãn K, sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn 8, phường B,
thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ý kiến yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị H: Chị kết hôn vi anh Bùi
Doãn K trên cơ sở tự nguyện và đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Minh
Tân, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng ngày 06/3/2009. Đến năm 2023
thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng vtính tình quan điểm
sống, không tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra i mắng lẫn nhau, cuộc
sống không hạnh phúc. Gia đình và bạn bè đã khuyên giải nhưng không thể đoàn
2
tụ được. Vchồng đã sống ly thân nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn,
chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh K. Chị anh K
01 con chung Bùi Doãn Ki, sinh ngày 31/10/2015. Chị đề nghị giao con cho
anh K trực tiếp nuôi. Việc cấp dưỡng cho con do chị anh K tự thoả thuận,
không yêu cầu giải quyết. Chị không yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ
chồng.
Ý kiến của anh Bùi Doãn K (qua bản tự khai): Anh kết hôn với chị Phạm
Thị H năm 2009. Chị H đã không chung sống cùng nhà với anh từ tháng 1 năm
2025. Anh chị H không còn tình cảm, anh đề nghị Tòa án giải quyết yêu cầu
của ly hôn của chị H theo pháp luật. Anh và chị H 02 con, con lớn đã mất, con
nhỏ Bùi Doãn Ki hiện đang sống cùng với anh. Anh đnghị Tòa án giao cho
anh trực tiếp nuôi con. Anh chị H không tài sản chung, anh không đề nghị
giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng.
Cháu Bùi Doãn Kiệt có nguyện vọng muốn ở với bố nếu bố mẹ ly hôn.
Thông tin tại địa phương xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh K
là có mâu thuẫn.
Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn: Cho chị Phạm Thị H ly hôn với anh Bùi Doãn K; giao cho anh K
trực tiếp nuôi dưỡng con chung; chị H có nghĩa vụ nộp án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án
Chị Phạm Thị H xin ly hôn với anh Bùi Doãn K vụ án hôn nhân gia đình
về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Anh K bị đơn, trú tại phường Bạch Đằng, thành phố Hải
Phòng nên Tòa án nhân dân Khu vực 1 - Hải Phòng có thẩm quyền giải quyết vụ
án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội.
[2] Về việc bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
Anh Bùi Doãn K được triệu tập hợp lệ đến phiên toà lần thứ 2 nhưng vắng
mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt nguyên đơn và bị
đơn.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
3
[3.1] Về yêu cầu ly hôn
Chị Phạm Thị H với anh Bùi Doãn K kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đủ điều
kiện kết hôn đăng ký, được quan nhà nước thẩm quyền chứng nhận
kết hôn nên việc kết hôn giữa chị H anh K hợp pháp. Xuất phát từ mâu thuẫn
vợ chồng, chị H đã sống ly thân với anh K từ đầu năm 2025 đến nay. Xác định
tình cảm vợ chồng với anh K không còn, chH yêu cầu được ly hôn với anh K.
Anh K cũng xác định không còn tình cảm với chị H. Điều này chứng minh hôn
nhân giữa chị H anh K đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của
Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, cho chị H ly hôn với anh K.
[3.2] Về yêu cầu người trực tiếp nuôi con khi ly hôn
Chị Phạm Thị H và anh Bùi Doãn K có 01 con chung là Bùi Doãn Ki, sinh
ngày 31/10/2015. Chị H đề nghị giao con cho anh K trực tiếp nuôi dưỡng. Anh K
cũng đnghị được nhận trực tiếp nuôi con. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của
con chung: Xét khả năng, điều kiện hoàn cảnh của chị H, của anh K; nguyện
vọng của con chung; thời gian từ khi chị Hanh K sống ly thân, anh K người
trực tiếp nuôi dưỡng con bình thường, ổn định; căn cứ vào các điều 81, 82 và 83
của Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị H,
giao cho anh K trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
[3.3] Về việc cấp dưỡng cho con
Người không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Anh K trực
tiếp nuôi dưỡng con chung. Chị H đề nghị việc cấp dưỡng cho con để chị anh
K tự thỏa thuận. Anh K hiện chưa có ý kiến về việc cấp dưỡng cho con. Do vậy,
Hội đồng xét xử không giải quyết việc cấp dưỡng cho con chung.
[3.4] Về việc chia tài sản chung khi ly hôn
Chị H, anh K không đề nghị nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[4] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
Chị Phạm Thị H là nguyên đơn xin ly hôn nên phải nộp án phí hôn nhân
gia đình thẩm theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Cho chị Phạm Thị H ly hôn với anh i Doãn K.
- Giao cho anh Bùi Doãn K trực tiếp nuôi dưỡng con chung i Doãn
Ki, sinh ngày 31/10/2015 đến khi con đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi khác theo
quy định của pháp luật.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không
ai được cản trở.
- Chị Phạm Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình thẩm.
Đối trừ với số tiền tạm ứng án phí đã nộp (theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0010483 ngày 04 tháng 4 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Thủy Nguyên), chị Phạm Thị H đã nộp đủ án phí.
- Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương s;
- TAND, VKSND TP. Hi Phòng;
- VKSND Khu vc 1 Hi Phòng;
- THADS TP. Hi Phòng;
- UBND phưng Bch Đng, TP. Hi Phòng
(GCNKH s 28 ngày 06/3/2009 ca UBND xã
Minh Tân, huyn Thu Nguyên);
- Lưu: VT, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quốc Phương
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất