Bản án số 109/2019/HS-ST ngày 16/05/2019 của TAND TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 109/2019/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 109/2019/HS-ST ngày 16/05/2019 của TAND TP. Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tội danh: 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Ninh (TAND tỉnh Bắc Ninh)
Số hiệu: 109/2019/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/05/2019
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẮC NINH
TỈNH BẮC NINH
Bản án số: 109/2019/HS-ST
Ngày 16 tháng 5 năm 2019
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Bà Nguyễn Thị Lan Hương
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cao Thị Cúc; Ông Đỗ Như Vũ.
Những người tiến hành tố tụng khác tại phiên tòa:
- Thư phiên toà: Đỗ Thanh Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Bắc Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân thành phBc Ninh tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Châm - Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 16 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Tòa án nhân dân thành phố Bắc Ninh mở phiên
tòa xét xử sơ thẩm ng khai vụ án hình sự thẩm thụ lý số: 103/2019/HSST
ngày 08/4/2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 105/2019/QĐXXST-HS
ngày 03/5/2019 đối với bị cáo:
Nguyễn Trọng G, sinh năm 1984;
HKTT: Thôn V, T, huyện D, tỉnh Tuyên Quang.
Nghnghip: Lao động tự do; Trình độ học vấn: 09/12; Dân tộc: Kinh;
Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam;
Con ông: Nguyễn Văn O, sinh năm 1953 bà Nguyễn Thị Th, sinh năm
1954; Gia đình có 04 anh ch em, b cáo là con th tư;
V: Nguyễn Thị N, sinh năm 1992; Con: 01 con sinh năm 2011.
2
Tiền án, tiền sự: Không.
Nhân thân: Bn án s 413/2013/HSST ngày 22/10/2013 của Toà án nhân
dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An x phạt G 24 tháng tù v tội "Tàng trữ trái
phép chất ma túy". Đã chấp hành xong toàn b bản án ngày 02/3/2015.
B cáo b bt tạm giữ, tạm giam từ ngày 10/01/2019 đến nay. Hiện đang bị
tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Bắc Ninh, có mt ti phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 12 giờ 10 phút,
ngày 10/01/2019, tại thôn Đa Cấu, Nam Sơn,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, đội Cảnh sát quản hành chính về trật tự
hội phối hợp với Công an Nam Sơn, thành phố Bắc Ninh đã phát hiện bắt
quả tang Nguyễn Trọng G có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.
Vật chứng thu giữ: Thu tại đũng quần lót phía sau G đang mặc gồm: 01 túi
nilon màu trắng, bên trong chứa 02 viên nén màu đỏ chất tinh thể màu trắng.
Tổ công tác đã niêm phong vào phong thư có chữ của G và những người
làm chứng.
Tại bản kết luận giám định số 190/KLGĐMT- PC09 ngày 10/01/2019 của
Phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Bắc Ninh kết luận:
Chất tinh thể màu trắng bên trong 01 túi nilon màu trắng gửi giám định
khối lượng 0,2010 gam; Là ma tuý; Loại ma tuý: Methamphetamine.
02 (hai) viên nén màu đỏ bên trong 01 (một) túi nilon màu trắng khối
lượng 0,2099 gam; Là ma tuý; Loại ma tuý: Methamphetamine”.
Với nội dung trên, o trng s59/CTr-VKSNDTPBN ngày 08 tháng 4
năm 2019 ca Vin kim sát nhân dân thành phố Bắc Ninh truy t Nguyễn
3
Trọng G vti “Tàng trữ trái phép chất ma túytheo Điểm c, Khoản 1, Điu
249 Blut hình sự.
Quá trình xét hỏi tại phiên toà, bị cáo Nguyễn Trọng G khai nhận: Khoảng
11 giờ 30 phút ngày 10/01/2019, G đi bộ t khu công nghiệp Quế đến thôn
Đa Cấu, xã Nam Sơn, thành phố Bắc Ninh mục đích mua ma tuý để s dụng cho
bản thân. Khi đến thôn Đa Cấu, G đi vào một ngõ nh và gặp một người phụ n
không quen biết. G hỏi người này ma túy không bán cho G 200.000 đồng ma
túy đá, 200.000 đồng ma túy ngựa. Người phụ nđồng ý nhận từ G 400.000
đồng và đưa lại 01(một) túi nilon màu trắng, bên trong có 02 (hai) viên nén màu
đỏ chất tinh thể màu trắng. G biết bên trong túi nilon ma túy nên đã nhận
lấy, đút vào đũng quần lót phía sau G đang mặc rồi đi bộ về. Khi G đi bộ khoảng
200m thì lực lượng Công an yêu cầu kiểm tra, phát hiện thu giữ vật chứng
như đã nêu ở trên.
Lời khai nhận của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ
quan điều tra, lời khai của người làm chứng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bắc Ninh thực hành quyền
công tố tại phiên tòa phát biểu luận tội giữ nguyên cáo trạng đã truy tố. Sau khi
phân tích tính chất nguy hiểm do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra cùng các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có đủ cơ sở kết luận bị cáo
Nguyễn Trọng G phạm tội Tàng trữ trái phép chất ma túy”, đề nghHội đồng
xét xử áp dụng: Điểm c, Khoản 1, Điều 249; Điểm s, Khoản 1, Điều 51; Điều 38
Bộ luật hình sự;
Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Trọng G từ 20 đến 26 tháng tù.
Phạt bổ sung: Miễn hình phạt bổ sung là phạt tiền cho bị cáo.
Về vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Khoản 2, Điều 106 Bộ
luật Tố tụng hình sự: Tịch thu tiêu hủy mẫu vật còn lại sau giám định.
4
Bị cáo G thừa nhận hành vi phạm tội như bản Cáo trạng truy tố là đúng,
không tham gia tranh luận với đại diện Viện kiểm t, mà chỉ đề nghị Hội đồng
xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Căn cứ vào các chứng cứ tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà; Căn cứ
vào kết quả tranh luận tại phiên toà, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng
cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, ý kiến của bị cáo,
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Lời khai nhận tội của bị cáo G tại phiên tòa hôm nay phù hợp với lời
khai của bị cáo tại Cơ quan điều tra và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác
có trong hồ sơ. Do vậy Hội đồng xét xử xét thấy đã có đủ cơ sở kết luận: Vào
khoảng 11 giờ 30 phút ngày 10/01/2019, tại thôn Đa Cấu, xã Nam Sơn, thành
phố Bắc Ninh, Nguyễn Trọng G đã có hành vi tàng trữ trái phép 0,4109 gam ma
túy là chất Methamphetamine. B cáo Nguyễn Trọng G đã phạm tội Tàng trữ
trái phép chất ma túy. Cáo trạng truy tố bị cáo theo Điểm c, Khoản 1, Điều 249
Bộ luật hình sự là có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, bởi hành vi đó đã
trực tiếp xâm hại đến chế độ độc quyền quản lý của Nhà nước về các chất ma
túy, xâm phạm trật tự an toàn xã hội, gây mất trật tự tại địa phương, gây dư luận
không tốt trên địa bàn. Trong khi cả xã hội đang ra sức loại bỏ tệ nạn nghiện hút
ra khỏi đời sống cộng đồng thì bị cáo lại ngang nhiên tàng trữ, sử dụng ma túy.
Điều đó thể hiện sự coi thường pháp luật của bị cáo G. Do vậy, cần có một hình
phạt nghiêm khắc tương xứng với hành vi mà bị cáo đã phạm mới có tác dụng
giáo dục riêng và phòng ngừa chung.
5
[2] Xét về nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
của bị cáo thì thy: Bị cáo là người có nhân thân xấu, đã phải chấp hành án phạt
tù cũng v tội tàng tr trái phép cht ma tuý, tuy nhiên đối với bản án này bị cáo
đã được xóa án tích, nay bcáo lại tiếp tục phạm tội, cho thấy bị cáo người
khó giáo dục, cải tạo. Do vậy, cần hình phạt thật nghiêm khắc đối với bị cáo.
Tuy nhiên, quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa hôm nay, bị cáo thành khn
nhn ti và tra ăn năn hi ci về hành vi phạm tội của mình nên bị cáo được
hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điểm s, Khoản 1,
Điều 51 Bộ luật hình sự, thể hiện được chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà
nước. Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[3] Sau khi xem xét, đánh giá tính chất và mức độ hành vi phạm tội cũng
như nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo, đối chiếu
với các quy định pháp luật và xét đ nghị của Đại điện Viện kiểm sát thành phố
Bắc Ninh là có căn cứ, Hội đồng xét xử thấy cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi
đời sống hội một thời gian mới có tác dụng giáo dục bị cáo trở thành người
lương thiện, biết tuân thủ pháp luật.
[4] Hình phạt bổ sung: Xét thấy bị cáo không có nghề nghiệp và tài sản nên
không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
[5] Vvật chứng vụ án: Số mẫu vật còn lại sau giám định được niêm phong
trong phong bì thư có dấu niêm phong của phòng Kỹ thuật hình sự, Công an tỉnh
Bắc Ninh là vật cấm lưu hành, cần tịch thu tiêu hủy.
[6] Liên quan trong vụ án này có người bán ma túy cho G nhưng G không
biết tên, tuổi địa c th của người này nên cơ quan điều tra tiếp tục xác minh,
khi nào làm rõ sẽ xử lý sau.
[7]Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định pháp
luật.
6
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo Nguyễn Trọng G phạm tội Tàng trữ trái phép chất
ma túy”.
- Áp dụng Điểm c, Khoản 1, Điều 249; Điểm s, Khoản 1, Điều 51; Điều 38
Bộ luật hình sự; Điều 329 Bộ luật T tụng hình sự:
Xử phạt: Nguyễn Trọng G 18 (Mười tám) tháng tù. Thời hạn tù tính từ
ngày bắt tạm giữ, tạm giam 10/01/2019. Quyết định tạm giam bị cáo 45 ngày kể
từ ngày tuyên án sơ thẩm 16/5/2019 để đảm bảo thi hành án.
- Miễn hình phạt bổ sung là hình phạt tiền cho bị cáo.
- Về tang vật của vụ án: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ
luật Tố tụng hình sự,
Tịch thu tiêu hủy mẫu vật còn lại sau giám định được niêm phong theo kết
luận giám định số 190/KLGĐMT- PC09 ngày 10/01/2019 của Phòng Kỹ thuật
hình sự - Công an tỉnh Bắc Ninh (Theo đúng biên bản giao nhận tài sản, vật
chứng giữa Công an thành phố Bắc Ninh và Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Bắc Ninh ngày 11/4/2019)
- Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật T tụng hình sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Bị cáo Nguyễn Trọng G phải chịu 200.000 đồng tiền án phí hình s
thẩm.
Bị cáo có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND TP Bắc Ninh;
- TAND tỉnh BN;
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- THA dân sự TP Bắc Ninh;
- Bị cáo G;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Lan Hƣơng
7
Tải về
Bản án số 109/2019/HS-ST Bản án số 109/2019/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất