Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 101/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La
Số hiệu: 101/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lò Thị H - Chu Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Lường Tiến Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lò Văn Quốc.
2. Bà Lý Thị Vinh.
- Thư phiên t: Ông Ngô Trí Danh -Thư ký Toà án nhân dân huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La .
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La tham
gia phiên tòa: Bạc Thị Thoản - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18/6/2025 ngày 26/6/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
145/2025/TLST- HNGĐ ngày 12/3/2025 về lyn theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 85/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16/5/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số:
102/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06/6/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số:
128a/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18/6/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thị H; Sinh năm: 1991; Địa chỉ: Bản S, xã M, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Vắng mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Anh Chu Văn T; Sinh năm: 1986; Nơi đăng hộ khẩu thường
trú: Thôn Đ, xã T, huyện Y, tỉnh Bắc Giang; Nơi tạm trú: Bản S, xã M, huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La. mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 12/3/2025, bản tự khai nguyên đơn chị Lò Thị H
trình bày:
- Về hôn nhân: Ch anh Chu Văn T kết hôn với nhau từ ngày 27/12/2011
tại UBND xã M, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do chai bên ng tự
nguyện, không bên o bcưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết n chị anh T chung
sống hoà thuận hạnh phúc với nhau đến khoảng thời gian m 2011 đến năm 2024
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính phát sinh mâu thuẫn do khác biệt
quan điểm sống vcách dạy con và sinh hoạt, thường xuyên xảy ra tranhi, anh T
đánh đập chị, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài không m được tiếng nói chung, mặc
đã được gia đình a giải nhưng không thành, nay đã ly thân từ m 2024 cho
đến nay. Chị H nhận thấy cuộc hôn nhân y không còn hạnh phúc nên đã viết đơn
khởi kiện u cầu a án nhân dân huyện Thuận Châu giải quyết cho ch được ly
hôn anh Chu Văn T.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 101/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26/6/2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Về con chung, cấp dƣỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống
anh, chị 02 con chung là cháu Chu Ngọc H, sinh ngày 25/12/2012 cháu Chu
Long V, sinh ngày 24/3/2015. Chị H đề nghị giao cháu Chu Ngọc H cho chị được
trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng giáo dục. ChH đnghị giao cháu
Chu Long V cho anh T được trực tiếp trông nom, cm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục Chị H không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Tại biên bản lấy lời khai bị đơn anh Chu Văn T trình bày:
- Về hôn nhân: Anh chị H kết hôn với nhau từ ngày 27/12/2011 tại
UBND M, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do c hai n cùng tự
nguyện, không bên o bị cưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn anh T và chchung
sống hoà thuận hạnh phúc với nhau đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân phát sinh mâu thuẫn do anh T cho rằng do Chị H bị người La Ha m a.
Vợ chồng tôi không cãi nhau, chmột lần duy nhất Chị H hiểu lầm anh nên
chút to tiếng với nhau nên chị H đã làm đơn lên Toà án đòi ly hôn với tôi. Giữa anh
Chị H đã được hai bên hòa giả một lần chia tài sản sản chung để Chị H
một mình cho tĩnh m, nhưng Chị H không ở. Hiện nay chúng tôi đã không còn
sống chung với nhau, Chị H đã tự bỏ nhà đi, anh không biết là điđâu anh đã đi
tìm nhưng không thấy. Anh c định vẫn còn tình cảm với Chị H nên không nhất
trí ly hôn.
- Về con chung, cấp dƣỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống
anh, chị có 02 con chung đúng như Chị H khai. Do không nhất trí ly n nên anh T
không yêu cầu giải quyết con chung.
Về tài sản chung: Đã tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng c Chị H
không cung cấp thêm chứng ccho a án không yêu cầu triệu tập đương sự
khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng. Nguyên đơn Chị H đề nghị không
tiến hành hòa giải và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tại đơn xin xét xvắng mặt ngày 20/6/2025 chị Thị H thay đổi ý kiến
nhất trí với ý kiến của hai cháu muốn ở với anh T. Đề nghị giao hai cháu Chu Ngọc
H cháu Chu Long V cho anh T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục. Chị H không cấp dưỡng nuôi con chung.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La phát biểu ý kiến:
3
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến
hành thụ lý vụ án cho đến trước khi ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố
tụng theo đúng quy định của pháp luật. Thụ đúng thẩm quyền tại Điều 28, Điều
35 Bộ luật tố tụng dân sự , xác định đúng quan hệ pháp luật, xác định đầy đủ tư cách
pháp mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, tiến hành thu thập tài
liệu chứng cứ đầy đủ đúng quy định. Đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định
đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, gửi kịp thời
các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho
những người tham gia tố tụng theo quy định tại các Điều 97, Điều 195, Điều 196,
Điều 198, Điều 203, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử
tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của
phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Thư phiên tòa: Tại phiên tòa đã thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 237 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự theo
quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Thị H: Chị H đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, vậy căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự tiến hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 177, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Đề nghị:
- V hôn nhân: X cho chị Lò Th H đưc ly hôn với anh Chu Văn T.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Giao hai cháu Chu Ngọc H, sinh
ngày 25/12/2012 và cháu Chu Long V, sinh ngày 24/3/2015 cho anh Chu Văn T
được được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục.
Chị Lò Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị H.
* Những yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm tố tụng giai đoạn sơ thẩm:
Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phn toà, Hội đng t xử nhn định:
4
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu giải quyết việc ly hôn của nguyên
đơn ch Thị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La, bđơn nơi cư trú tại huyện Thuận Châu nên Tòa án nhân dân
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Thị H: Nguyên đơn chị Thị H
đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xvắng mặt đảm bảo, đúng quy định
pháp luật.
[2]. Về hôn nhân: Chị Lò Thị H anh Chu Văn T đăng ký kết hôn từ
ngày 27/12/2011 tại UBND M, huyện Thuận Châu, tỉnh n La kết n do cả
hai bên ng tự nguyện, không bên nào bị cưỡng ép, lừa dối đúng theo quy định
của pháp luật nên quan h n nhân giữa Chị H anh T hợp pháp. Nguyên
nhân mâu thuẫn do vchồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi
, không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân rơi vào bế tắc. Từ năm
2024 cho đến nay chị anh đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không ai quan
m đến ai.
Điều y chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh, chị đã u thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị
H có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh T Chị H ginguyên yêu cầu ly hôn,
tại biên bản lấy lời khai tại phiên tòa việc anh T cho rằng Chị H bị làm bùa, bị
thần kinh bệnh về tuyến giáp mới làm đơn ly hôn anh là không sở chấp
nhận, Hội đồng xét xử căn cvào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, xử
cho Chị H ly hôn với anh T.
[3]. Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, ch 02 con chung:
cháu Chu Ngọc H, sinh ngày 25/12/2012, cháu Chu Long V, sinh ngày 24/3/2015.
Chị H đề nghị giao cháu Chu Ngọc H cho chị được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục. Giao cháu Chu Long V cho anh Chu Văn T được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Tại đơn xin xét xvắng mặt ngày 20/6/2025 ch ThH thay đổi ý kiến
nhất trí với ý kiến của hai cháu muốn ở với anh T. Đề nghị giao hai cháu Chu Ngọc
H cháu Chu Long V cho anh T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục. Chị H không cấp dưỡng nuôi con chung.
Tại phiên tòa anh T đnghị giao cháu Chu Ngọc H cho anh được trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Không yêu cầu ChH cấp dưỡng
nuôi con chung.
5
Hội đồng xét x căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của các con, đảm bảo
quyền lợi của con chưa thành niên, xem xét anh T đủ khả năng điều kiện để
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con hàng ngày. Tại biên bản ghi ý kiến hai cháu Chu
Ngọc H cháu Chu Long V nguyện vọng với anh T. Căn cứ Điều 81 Luật
hôn nhân gia đình để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các cháu như ăn mặc, học
hành, những điều kiện cho sự phát triển về thể chất và tinh thần, tâm sinh lý. Giao
cháu Chu Ngọc H và cháu Chu Long V cho anh T được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi ỡng giáo dục. Sau khi ly hôn Chị H quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung chị H không ai được cản trở, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con của người đó căn cứ Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
gia đình.
[4].Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5]. Về tài sản riêng: Không.
[6]. Về nợ chung: Không có.
[7]. Về án phí: Chị Lò Thị H là người dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị H.
[8]. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 177, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. V hôn nhân: X cho ch Lò ThH đưc ly hôn với anh Chu Văn T.
2. Vcon chung: Xử giao cháu Chu Ngọc H, sinh ngày 25/12/2012 cháu
Chu Long V, sinh ngày 24/3/2015 cho anh Chu Văn T được được trực tiếp trông
nom, cm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không
ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng con.
6
3. Về cấp dƣỡng nuôi con chung: ChLò Thị H không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
4. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị H.
5. Về quyền kháng cáo: Anh Chu Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Lò Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Thuận Châu(02 bản);
- Chi cục THADS huyện Thuận Châu;
- UBND xã M, huyện Thuận Châu;
- Các đương sự.
- Lưu án văn;
- Lưu:Hồ sơ.
7
Tải về
Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST Bản án số 101/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất