Bản án số 10/2025/LĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/LĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cần Giuộc (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 10/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông V yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động, điều chỉnh BHXH
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CẦN GIUỘC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 10/2025/LĐ-ST
Ngày: 22-05-2025
V/v tranh chấp tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu,
bảo hiểm xã hội
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Minh Hiếu –Ủy viên ban thường vụ Liên đoàn Lao động
huyện Cần Giuộc;
2. Ông Trần Văn Đoàn- Cán bộ hưu trí từng công tác tại Phòng Giáo dục
đào tạo huyện Cần Giuộc.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Tuấn Anh- Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cần Giuộc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc tham gia phiên tòa:
Bà Phan Thị Hoa- Kiểm sát viên.
Trong ngày 22 tháng 05 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần
Giuộc xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 07/2025/TLST LĐ, ngày 24 tháng
3 năm 2025 về việc: “Tranh chấp tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, bảo hiểm
hội” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2025/QĐXXST-LĐ ngày 05 tháng
5 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Tấn P, sinh năm: 1990, trú: Ấp L, xã P,
huyện C, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Ông Đoàn Thanh V, sinh năm: 1992, trú: Ấp T, M, huyện
C, tỉnh Long An.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn S (viết tắt Công ty TNHH S), địa chỉ: Khu
phố T, thị trấn C, huyện C, tỉnh Long An.
- Bảo hiểm hội tỉnh Long An, trụ sở: Số H, tuyến tránh, Phường D,
thành phố T, tỉnh Long An.
(Tất cả các đương sự vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông
Trần Tấn P trình bày:
Năm 2009, ông Đoàn Thanh V, sinh ngày 19/3/1992 hỏi ợn ông Trần Tấn P
giấy tờ tùy thân của ông P để nộp hồ sơ xin việc làm tại Công ty TNHH S, do ông
V chưa đủ tuổi để ký hợp đồng lao động với phía công ty V1. Sau khi ông P đồng ý
cho ông ợn giấy tờ tùy thân của ông P thì ông V đã nộp hồ sơ xin được
việc làm tại Công ty TNHH S tham gia bảo hiểm xã hội theo số sổ 8009026474.
Đồng thời, lúc này ông P đang làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn T, địa chỉ:
tại khu công nghiệp L, L, huyện C, tỉnh Long An theo sổ tham gia bảo hiểm xã
hội số 8009009955.
Ông P được biết ông P có 2 sbảo hiểm xã hội, vậy, quyền lợi bảo hiểm của
ông bị ảnh hưởng.
Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, ông P yêu cầu khởi kiện:
Tuyên vô hiệu Hợp đồng lao động được ký kết giữa Công ty TNHH S ông
Đoàn Thanh V (tên trên hợp đồng lao động ông Trần Tấn P), thời gian làm việc
từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009.
Điều chỉnh sổ Bảo hiểm xã hội số 8009026474 do Bảo hiểm xã hội tỉnh L cấp
cho ông Trần Tấn P, thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009
thành tên ông Đoàn Thanh V.
Ông Trần Tấn P thống nhất để ông V được hưởng quá trình đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp tại sổ bảo hiểm xã hội 8009026474 do Bảo hiểm hội
thành phố H cấp từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009.
Ông Trần Tấn P tự nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm.
Bị đơn ông Đoàn Thanh V trình bày:
Năm 2009, ông Đoàn Thanh V, sinh ngày 19/3/1992 hỏi mượn ông Trần Tấn P
giấy tờ tùy thân của ông P để nộp hồ sơ xin việc làm việc tại Công ty TNHH S, do
ông V chưa đủ tuổi để hợp đồng lao động với phía công ty V1. Sau khi ông P
đồng ý cho ông Vũ mượn giấy tờ tùy thân của ông P thì ông V đã nộp hồ sơ và xin
được việc làm tại Công ty TNHH S tham gia bảo hiểm hội theo số sổ
8009026474.
Ông V chấm dứt hợp đồng lao động ở Công ty TNHH S vào tháng 10/2009.
Qua yêu cầu khởi kiện của ông P thì ông V thống nhất, đề nghị Toà án căn cứ
vào pháp luật giải quyết.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH S không ý kiến liên
quan đến nội dung giải quyết vụ án lao động, xin vắng mặt trong quá trình giải quyết
vụ án.
3
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L có ý kiến: Căn
cứ hồ sơ, dữ liệu quản lý thu, sổ, th và dữ liệu chi trả chính sách BHXH, bảo hiểm
y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp (BHTNLĐ, BNN), th bảo hiểm y tế (BHYT) BHXH tỉnh L cung cấp các
thông tin về thời gian đóng BHXH, BHTN, của ông Trần Tấn P từ tháng 09/2009
đến tháng 10/2009, trên số sổ 8009026474 tại Công ty TNHH G (In T), chưa hưởng
chế độ bảo hiểm hội một lần chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp với thời gian
từ tháng 9/2009 đến tháng 10/2009. Bảo hiểm hội tỉnh Long An xin vắng mặt
trong quá trình giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giuộc phát biểu ý kiến:
Trong quá trình thụ lý vụ án cũng như giải quyết vụ án, Chủ tọa phiên tòa và
Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ trình tự tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ
luật Tố tụng dân sự các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan. Việc chấp
hành pháp luật của các người tham gia tố tụng là đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét x
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Tấn P tuyên bố hiệu hợp
đồng lao động được xác lập giữa ông Đoàn Thanh V (nhưng trên hợp đồng lao động
ghi tên ông Trần Tấn P) với Công ty TNHH G (In T)- nay Công ty TNHH S
trong thời gian từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009.
2. Ông Đoàn Thanh V được quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ theo quy định (nếu có) trong thời gian tháng 09/2009 đến tháng
10/2009, theo sổ bảo hiểm xã hội số 8009026474 do Bảo hiểm xã hội tỉnh L cấp.
3. Điều chỉnh sổ bảo hiểm xã hội số 8009026474 cấp cho ông Trần Tấn P do
Công ty TNHH G (I)- (nay là Công ty TNHH S) nộp trong thời gian tháng 09/2009
đến tháng 10/2009 theo sổ bảo hiểm xã hội s8009026474 tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Long An, thành tên Đoàn Thanh V.
4. Ông Trần Tấn P được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hợp đồng lao
động được xác lập giữa ông Trần Tấn PCông ty Trách nhiệm hữu hạn T.
Đương sự chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Thẩm quyền: Ông Trần Tấn P khởi kiện yêu cầu tòa án nên xác định
quan hệ tranh chấp là yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, bảo hiểm hội.
Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 32, Khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự xác định vụ án lao động này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
[1.2] Bảo hiểmhội tỉnh Long An, Công ty TNHH S, ông Trần Tấn P, ông
Đoàn Thanh V yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ o
4
Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành phiên tòa vắng mặt các
đương sự này.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Căn cứ vào sổ bảo hiểm hội số sổ 8009026474, do Bảo hiểm
xã hội tỉnh Long An cấp cho ông Trần Tấn P, số chứng minh thư số 301353459, thì
thời gian ông P đóng bảo hiểm tháng 09/2009 đến tháng 10/2009 làm việc tại
Công ty TNHH S .
Căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội có mã số sổ 8009009955, do Bảo hiểm xã hội
tỉnh Long An cấp cho ông Trần Tấn P, số chứng minh thư số 301353459, thì thời
gian ông P đóng bảo hiểm là tháng 03/2009 đến 10/2024 làm việc tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn T
[2.2] Bảo hiểm hội tỉnh L cung cấp các thông tin về thời gian đóng BHXH,
BHTN, của ông Trần Tấn P từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009, trên số sổ
8009026474 tại Công ty TNHH G (In T), chưa hưởng chế độ bảo hiểm hội một
lần chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp với thời gian từ tháng 9/2009 đến tháng
10/2009.
[2.3] Công ty TNHH S có ý kiến giai đoạn 9/2009 đến 10/2009 tiền thân của
công ty Công ty TNHH G (In T). Kể tngày 01/7/2016, công ty mới tách ra thành
Công ty TNHH S nên hồ liên quan đến quá trình lao động của ông Trần Tấn P
không còn lưu giữ.
[2.5] Qua chứng cứ nêu trên cơ sở xác định lời trình bày của ông Trần Tấn P,
ông Đoàn Thanh V về việc ông M chứng minh nhân dân của ông P để hợp
đồng lao động với Công ty TNHH G (In T)- (nay Công ty TNHH S) từ tháng
9/2009 đến tháng 10/2009 phù hợp. Đối tượng lao động thực sự lao động trong
giai đoạn này tại Công ty TNHH G (In T)- (nay là Công ty TNHH S) là ông V chứ
không phải là ông P. Ông Đoàn Thanh V đã vi phạm quy tắc, nghĩa vụ của người
lao động theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 sửa đổi, bổ
sung năm 2002 và Điều 8 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính
phủ; Công ty TNHH G (In T)- nay Công ty TNHH S chưa thực hiện đúng quy
định về việc tuyển dụng người lao động theo Điều 8 Bộ luật Lao động năm 1994 sửa
đổi, bổ sung năm 2002 khi sử dụng người lao động không đúng đối tượng lao động.
Đây hợp đồng hiệu toàn bộ nên yêu cầu khởi kiện của ông Trần Tấn P được
chấp nhận.
[2.6] Xử hậu quả của hợp đồng lao động hiệu toàn bộ: Do Công ty TNHH
S, ông Trần Tấn P, ông Đoàn Thanh V không có yêu cầu gì liên quan đến quyền lợi
trong hợp đồng nên không xem xét.
[3] Chế độ bảo hiểm xã hội:
Ông Trần Tấn P thống nhất để ông Đoàn Thanh V được hưởng quá trình đóng
bảo hiểm hội, bảo hiểm thất nghiệp của ông P tại sổ bảo hiểm hội số
5
8009026474, do Bảo hiểm hội tỉnh Long An cấp cho ông Trần Tấn P từ tháng
09/2009 đến tháng 10/2009, mang tên Đoàn Thanh V nên Cơ quan bảo hiểm xã hội
thẩm quyền trách nhiệm điều chỉnh để ông V được hưởng chế độ bảo hiểm
theo sổ bảo hiểm xã hội số 8009026474 từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009.
[3.5] Về án phí: Nguyên đơn tự nguyện chịu án phí lao động thẩm nên Hội
đồng xét xử ghi nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32; các Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; Điều 91, Điều 227, Điều 244, Điều 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng Điều 117, Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 7, Điều 8, Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994 sửa đổi, bổ sung
năm 2002;
Áp dụng Điều 15, Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019;
Áp dụng Điều 7, Điều 8 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao
động về việc làm;
Áp dụng Điều 10 Nghị định 45/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện
lao động và quan hệ lao động;
Áp dụng Điều 19, 21, 23 và Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Áp dụng Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Tấn P tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu.
1.1. Tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động được xác lập giữa ông Đoàn Thanh
V (nhưng trên hợp đồng lao động ghi tên là ông Trần Tấn P) với Công ty TNHH G
(In T)- nay Công ty TNHH S trong thời gian từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009.
1.2. Ông Đoàn Thanh V được quyền liên hquan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ theo quy định (nếu có) trong thời gian tháng 09/2009 đến tháng
10/2009, theo sổ bảo hiểm xã hội số 8009026474 do Bảo hiểm xã hội tỉnh L cấp.
1.3. Điều chỉnh sổ bảo hiểm hội số 8009026474 cấp cho ông Trần Tấn P
do Công ty TNHH G (I)- (nay Công ty TNHH S) nộp trong thời gian tháng
09/2009 đến tháng 10/2009 theo sổ bảo hiểm hội s8009026474 tại Bảo hiểm
hội tỉnh Long An, thành tên Đoàn Thanh V.
1.4. Ông Trần Tấn P được hưởng các chế độ bảo hiểm hội theo hợp đồng
lao động được xác lập giữa ông Trần Tấn PCông ty Trách nhiệm hữu hạn T.
6
2. Về án phí: Ông Trần Tấn P tự nguyện chịu án phí lao động thẩm. Tạm
ứng án phí, ông P đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0014131 ngày 11/3/2025
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giuộc, chuyển sang án phí.
3. Án sơ thẩm, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hánh án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Long An; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Cần Giuộc;
- Chi cục THADS huyện Cần Giuộc;
- Đương sự;
- Lưu./.
Nguyễn Thị Thanh Vân
Tải về
Bản án số 10/2025/LĐ-ST Bản án số 10/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/LĐ-ST Bản án số 10/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất