Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N ly hôn anh M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21-3-2025
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thành Tâm.
Bà Lê Thị Hồng Loan.
- Thư phiên tòa: Triệu Hoàng Ngọc Thư Tòa án nhân dân
huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lao Dung,
tỉnh c Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 204/2024/TLST-HNGĐ
ngày 20 tháng 12 năm 2024 về việc ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng
02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thanh N, sinh năm 1975.
Địa chỉ: Số C, ấp T, thị trấn C, huyện P, tỉnh Hậu Giang (có đơn đề nghị xét
xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1976.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 12 tháng 12 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thanh N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào tháng 10 năm 2010, chị Nguyễn Thanh N anh
Nguyễn Văn M tnguyện sống chung. Đến ngày 15/9/2023, chị N anh M mới
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện P, tỉnh Hậu Giang theo quy
định của pháp luật. Sau khi chung sống chị N và anh M chung sống hạnh phúc đến
tháng 02 năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ý kiến
2
nên chị N anh M sống không còn hạnh phúc, chị N anh M sống ly thân từ
tháng 02 năm 2024 cho đến nay.
Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Nguyễn Thanh N anh
Nguyễn Văn M 02 người con chung tên Nguyễn Nhật D, sinh ngày 24/5/2015
Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 25/8/2019, hiện nay cháu D cháu K đang sống
chung với chN.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nay chị N yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thanh N yêu cầu được ly hôn với anh
Nguyễn Văn M.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thanh N yêu cầu được nuôi 02 con chung tên
Nguyễn Nhật D, sinh ngày 24/5/2015 Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 25/8/2019
cho đến khi cháu D cháu K thành niên, chN không yêu cầu anh M cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ lý vụ án số: 204/TB-
TLVA ngày 20 tháng 12 năm 2024 đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn anh Nguyễn
Văn M, nhưng anh M không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện của chị N. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh M để tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
nhưng anh M vắng mặt không do, chị N yêu cầu Tòa án mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ không tiến hành hòa giải nên
Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được cũng không lời khai của
anh M trong hồ sơ vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, k
từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bđơn thường xuyên mâu
thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống, không còn sống chung với nhau thời
gian dài, không hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xáp dụng khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
- Vcon chung: Chị N anh M 02 người con chung tên Nguyễn Nhật
D, sinh ngày 24/5/2015 và Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 25/8/2019. Hiện nay, cháu
D cháu K đang chung sống với chị N, đang do chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng và cháu D có nguyện vọng được sống chung với chị N. Căn cứ vào khoản 2
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử giao hai cháu Nguyễn
Nhật D Nguyễn Hoàng K cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên
phù hợp, trong quá trình giải quyết vụ án chị N không yêu cầu anh M cấp dưỡng
3
nuôi con chung nên không đặt ra xem xét. Căn cứ vào khoản 1 Điều 81; khoản 1, 3
Điều 82 Điều 83 Luật hôn nhân gia đình, giành quyền thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho anh M mà không ai được cản trở.
- Vtài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
- Về án phí: Chị N có đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định
của pháp luật.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thủ tục thụ đơn khởi kiện của nguyên đơn thẩm quyền giải
quyết: Anh Nguyễn Văn M, cư trú tại ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Chị N
đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn M. Chị N đã nộp đơn
khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng các tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung đã thụ đơn khởi kiện
và thông báo cho chị N nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật và chị
N đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án
nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng thụ đơn khởi kiện của chị
Nguyễn Thanh N là đúng thẩm quyền và đúng theo trình tự thủ tục tố tụng theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn chị Nguyễn Thanh N bị đơn anh Nguyễn Văn M đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai. Chị N đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt anh M vắng mặt không do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227
khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến
hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thanh N và anh Nguyễn Văn M.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thanh N, sinh năm 1975 anh
Nguyễn Văn M, sinh năm 1976 tự nguyện đăng kết hôn được Ủy ban nhân
dân thị trấn C, huyện P, tỉnh Hậu Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 63 ngày
15 tháng 9 năm 2023 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thanh N anh
Nguyễn Văn M là hợp pháp.
[4] Xét lý do xin ly hôn của chị Nguyễn Thanh N, Hội đồng xét xử xét thấy,
sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng chị N anh M hạnh phúc được một thời
gian. Đến tháng 02 năm 2024, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong
cuộc sống nên vchồng không còn hạnh phúc, chị N anh M không còn sống
chung từ tháng 02 năm 2024 cho đến nay. ChN anh M đã bỏ mặc nhau làm
cho tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị N và anh M trở nên trầm trọng, đời sống
4
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào
quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N.
[5] Về con chung: Chị N và anh M có 02 người con chung tên Nguyễn Nhật
D, sinh ngày 24/5/2015 và Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 25/8/2019. Hiện nay, cháu
D cháu K đang chung sống với chị N, đang do chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng và cháu D có nguyện vọng được sống chung với chị N. Căn cứ vào khoản 2
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu D
cháu K cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên phợp, đúng quy
định của pháp luật.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án chị N không
yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con chung đến tròn 18 tuổi nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét.
[7] Căn cứ vào khoản 1 Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn
nhân gia đình, anh Nguyễn Văn M quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở. Anh M không được
lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung của chị N.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[9] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí: Chị Nguyễn Thanh N là người có đơn xin ly hôn nên căn cứ
vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, chị N phải chịu án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 khoản 4 Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
5
1. Vquan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thanh N và anh Nguyễn Văn M
ly hôn.
2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Nhật D, sinh ngày
24/5/2015 Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 25/8/2019 cho chị Nguyễn Thanh N
trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh Nguyễn Văn M quyền, nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Anh M không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung của chN.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thanh N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ
án ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0006896 ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Nguyễn Thanh N đã nộp xong án phí.
6. Nguyên đơn, bị đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.TTKT & THA);
- UBND thị trấn C, huyện P, tỉnh Hậu Giang;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Phước Tuấn
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất