Bản án số 10/2024/HGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Yên Bái
Số hiệu: 10/2024/HGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Lâm Văn T đề nghị được ly hôn bà Phạm Thị Tuyết D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-ST
Ngày 20-9-2024
V/v:“Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hi đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chtọa phiên tòa: Bà Đỗ Thu Hương;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Trung Hiếu và bà Trần Thị Đàm
- Thư ký phiên tòa: Thị Hồng Quyên Thẩm tra viên chính Tòa án nhân dân
tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái: Nguyễn ThThu Hà- Kiểm sát
viên
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Yên Bái xét xử thẩm
công khai ván th số: 17/2023/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2023, vviệc
Lyn.
Theo Quyết định đưa v án ra t xsơ thẩm số 09/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04
tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lâm Văn T-SN 1986
Địa chỉ: Thôn Ba Ch, xã Vĩnh K, huyện Yên B, tỉnh Yên Bái
(Vắng mặt đã có đơn xin xét xử vắng mặt)
Bị đơn: Phạm Thị Tuyết D, sinh 25/4/1985.
Giới tính: Nữ; Quốc tịch: Việt Nam;
Số hộ chiếu: C9068211;
Ngày cấp: 12/03/2020; có giá trị đến 12/03/2030
Nơi cấp Cục xuất nhập cảnh
Địa chỉ trong nước: Thôn Ba Ch, xã Vĩnh K, huyện Yên B, tỉnh Yên Bái
Địa chỉ hiện nay do ông T cung cấp: S72 Kokamoch, Nakamur, Nagoy, Ai Chi,
Nhật Bản
(Vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 04 tháng 12 năm 2023, bản tự khai các tài liệu
trong hồ sơ ngun đơn ông Lâm Văn T trình bầy:
Ông Lâm Văn T kết n với Phạm Thị Tuyết D vào ngày 29 tháng 7 năm 2019
tại Uban nhân dân xã Ea K, huyện Cư K, tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở tự nguyện. Trong quá
trình chung sống vchồng được mt m thì phát sinh nhiều mâu thun, nguyên nhân
tính nh không phù hợp, thường xuyên nói nhau nên nh cảm vợ chồng bị rạn nứt. Đến
tháng 6 năm 2022 thì D đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản địa chỉ 72 Kokamoch,
Nakamur, Nagoy, Ai Chi, Nhật Bản. Vợ chồng sống ly thân từ đó cho đên nay. Nay ông
T xác định tình cảm vợ chồng không còn, xin được ly hôn Phm Thị Tuyết D.
Về con chung: Ông T xác định không có con chung.
Tài sản chung, nợ chung: Ông T xác định vchồng ông không tài sản chung và
2
nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Do ông T không giấy tờ tu thân của bà D nên ông T chỉ có thể cung cấp cho T
án bản hchiếu p của D, ông T từ chối hoà giải, xin được phép vắng mặt tại phiên
toà.
Trong quá trình giải quyết, bị đơn làPhạm Thị Tuyết D vắng mặt, ông Lâm Văn
T đã cung cấp địa chỉ khi bà D đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, Toà án đã u thác tư
pháp cho quan có thẩm quyền của Nhật Bản để tống đạt và thu thập chứng cứ nhưng
đến ngày 16/8/2024, Toà án nhân dân tỉnh Yên Bái nhận được văn bản uỷ thác của Nhật
Bản là không thể thực hiện được uỷ thác pháp vì địa chỉ của bà D không đầy đủ, ông
T cũng không thể thực hiện được việc cung cấp địa chỉ mới của D đã đ nghTòa án
tiến hành thông o ng khai thông tin vụ án trên Đài truyền thanh Trung ương qua kênh
dành cho người nước ngoài trong ba ngày liên tiếp với nội dung đề nghị bà D về Tòa án
nhân dân tỉnh Yên Bái để giải quyết v án ly hôn, nhưng đến nay bà D vẫn không về Tòa
án nhân dân tỉnh Yên Bái để giải quyết việc lyn theo yêu cầu ca Tòa án.
Vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Kiểm sát viên phát biểu vviệc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, các
thành viên khác trong Hội đồng xét xử và nguyên đơn trong quá trình chuẩn bị xét xử đã
tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Áp dụng khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 123, khoản 1 Điều 127 của
Luật Hôn nhân và Gia đình; n cứ khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35,
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273, điểm d Điều 469 của
Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27; Điều 44 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc Hội quy định v
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Văn T được ly n Phạm Thị Tuyết
D.
- V con chung, v tài sản chung, nợ chung: Không có, không u cầu giải quyết
nên không xem xét.
- V án phí sơ thẩm và l phí u thác tư pháp: Ông T phi chu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hvụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]Về thủ tục tố tụng: Đâyv án hôn nhân gia đình có đương sự hiện đang cư trú
tại nước ngoài, có phát sinh u thác pháp tại nước ngoài, là v án có yếu tố nước ngoài
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tán nhân dân tỉnh Yêni. Sau khi thực hiện uỷ thác
tư pháp không thành, theo đề nghị của đương sự T án đã thông báo qua kênh dành cho
người nước ngoài của Đài phát thanh trung ương trong ba ngày liên tiếp theo đúng quy
định tại khoản 3 Điều 474 của Bộ luật T tụng Dân sự.
Ông Lâm Văn T đơn đề nghị Tòa án t xử vắng mặt, căn cứ Điều 227 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Xét yêu cầu của ông m Văn T: Ông Lâm Văn T và Phạm Thị Tuyết D kết
hôn với nhau vào ny 29 tháng 7 năm 2019 tại Uỷ ban nhân dân xã Ea K, huyện Cư K,
tỉnh Đắk Lắk, trên sở tự nguyện, hôn nn hợp pháp. Xét thấy, quan hhôn nhân
của ông T và bà D đã mâu thuẫn thể hiện là sau khi kết hôn được 01 năm thì bà D đi xuất
khẩu lao động, đã không còn liên lạc với ông T và ng không cung cấp địa chỉ mới nơi
mình đang sinh sống, điều đó thể hiện đời sống chung không có, mc đích của hôn nhân
3
không đạt được, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp
nhận yêu cầu của ông Lâm Văn T được lyn bà Phạm Thị Tuyết D.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông T c định không có nên Hội đồng xét
xử kng xem xét.
Trong quá trình giải quyết v án, Toà án có nhận được một số đơn khởi kiện đề tên
Phạm Thị Tuyết D khởi kiện ông Lâm Văn T về việc hai vchồng ông một số
khoản nợ, Toà án đã triệu tập bà D tới theo đúng địa chỉ bà cung cấp trong đơn và địa chỉ
ghi trên phong bưu điện, nhưng D không tới và ông T ng xác định chữ ký trong
đơn không phải chữ ký ca D, nên T án đã trả lại đơn khởi kiện và không xem xét
tới nội dung này.
[3] Về lệ phí tố tụng: Ông Lâm Văn T phải chịu tiền chi phí u thác và chi phí tố
tụng vviệc yêu cầu Tòa án thông tin vụ án tn phương tiện thông tin đại chúng.
[4] Về án phí: Ông m Văn T phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
[5] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận định của
HĐXX nên được chấp nhận.
[6] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy đnh của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nn và Gia đình; khoản
3 Điều 35, Điều 147, Điều 180, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 474, Điều
479 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27, Điều 44 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc Hội quy định v
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lâm Văn T được ly hôn bà Phạm Thị Tuyết D.
2. Về chi puỷ thác và chi p tố tng: Ông Lâmn T phi chịu 3.400.000đ chi p
uỷ thác pháp nhưng được trừ vào số tiền 3.400.000đ theo các Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ p Tòa án số AA/2023/0000013 ngày 22 tháng 01 năm 2024; số
AA/2023/0000012 ngày 22 tháng 01 năm 2024; số AA/2023/0000014 ngày 22 tháng 01
năm 2024 của Cục thi hành án dân sự tỉnh n Bái và 4.500.000đ tiền chi phí tố tng
đăng trên Đài phát thanh trung ương (theo phiếu thu).
3. Về án phí: Ông Lâm Văn T phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) án p
lyn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp là 300.000đồng (ba trăm
nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0000003 ngày
05 tháng 12 năm 2023 của Cục thi hành án dân sự tỉnh n Bái (Ông T đã nộp đủ án phí).
Án xsơ thẩm công khai, ông T vng mt tại phiên tòa được quyn kng cáo Bn án
trong hạn 15 ngày kể t ngày nhận được Bản án hoặc k từ ngày Bản án được niêm yết;
Phạm Thị Tuyết D vắng mặt ti phiên tòa được quyn kng o Bản án trong hạn 01 tháng,
kể từ ngày Bản án đưc công khai Đài pt thanh trung ương theo quy định của Bộ luật Tố
tụng n sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
- VGĐKT3-TAND Tối cao; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- TAND Cấp cao tại Nội;
- VKSND tỉnh Yên Bái;
- Cục Thi hành ánn sự tỉnh Yên Bái;
- UBND xã Ea K, huyện Cư K,
tỉnh Đắk Lắk
- Các đương sự;
4
- Lưu: HS, HCTP. Đ Thu Hương
5
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đ Thu Hương
6
Tải về
Bản án số 10/2024/HGĐ-ST Bản án số 10/2024/HGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/HGĐ-ST Bản án số 10/2024/HGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất