Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 21/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 21/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

- 1 -
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21-7-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 – TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Ngô Thị Quyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Thu Hà.
2. Ông Đinh Minh Phương.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Thành - Thư Tòa án nhân
dân khu vực 4, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4, tỉnh Vĩnh Long không tham
gia phiên tòa.
Ngày 21 tháng 7 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân khu vực 4 – Vĩnh Long
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 145/2025/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng
4 năm 2025, về tranh chấp Ly n, tranh chấp nuôi con theo quyết định đưa
vụ án ra xét xsố: 148/2025/QĐXX-ST ngày 02 tháng 7 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Mai Trần C sinh ngày: 17/10/1987 (vắng mặt,
đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Chị Lê Thị H - sinh ngày: 20/10/1989 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp N, xã Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long (nay là ấp N, Q,
tỉnh Vĩnh Long).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn anh Mai Trần C đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi
kiện ngày 24/3/2025 anh Mai Trần C trình bày:
- Về hôn nhân: Anh và chị Thị H do quen biết rồi tiến tới hôn nhân có
tổ chức lễ cưới năm 2007, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyn
C, tỉnh Bình Phước (nay là phường M, tỉnh Đồng Nai). Sau ngày cưới v chng
anh sống riêng tự lập. Thi gian v chng chung sng hạnh phúc được 13 năm
đến năm 2020 thì phát sinh mâu thun do v chng bất đồng quan điểm sng,
ch H không chăm lo làm ăn, không quan tâm đến gia đình, v chng không còn
tình cm, cuc sng v chng không hnh phúc. Anh ch H đã không còn
sng chung vi nhau t năm 2021 cho đến nay. Nay anh nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt
được nên anh yêu cầu ly hôn với chị H.
- 2 -
- Về con chung: Anh chị H 04 người con chung tên Mai Duy B,
sinh ngày 15/01/2008; Mai Nhật T, sinh ngày 13/10/2010; Mai Chí L, sinh ngày
12/5/2015 và Mai Ngọc Thiên L1, sinh ngày 14/9/2017. Hiện nay cháu B, cháu
T, cháu L cháu Thiên L1 đang sống chung với anh C. Sau khi ly n anh C
yêu cầu được nuôi dưỡng cháu cháu B, cháu T, cháu L và cháu Thiên L1, anh C
không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu phải trả của vợ chồng: Anh C không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
B đơn chị H đã được Tòa án tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng
nhưng chị H không đến Tòa án nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm
chứng cứ nào khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Anh C đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh
Vĩnh Long (nay Tòa án nhân dân khu vực 4 Vĩnh Long) giải quyết ly hôn,
tranh chấp nuôi con giữa anh C bị đơn chH, chị H nơi trú tại ấp N,
Q, huyện V, tỉnh Vĩnh Long (nay là ấp N, xã Q, tỉnh Vĩnh Long). Theo quy định
tại Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự m 2015, sửa
đổi, bổ sung năm 2025; Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số
81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về thành
lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực thì
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 – Vĩnh Long.
Nguyên đơn anh C đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa
thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ
sung năm 2025 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn anh C.
Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị H vắng mặt, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn
bản tố tụng cho chị H nhưng chị H cũng không đến Tòa án nên căn cứ vào Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bsung năm 2025 Hội đồng xét
xử xét xử vắng mặt chị H.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Anh C và chị H do quen biết rồi tiến tới hôn nhân có
tổ chức lễ cưới năm 2007, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân M, huyn
C, tỉnh Bình Phước (nay phường M, tnh Đồng Nai) vào ngày 25/10/2007 nên
quan hệ hôn nhân giữa anh C và chị H là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống theo anh C trình bày thì thi gian v chng
chung sng hạnh phúc được 13 năm đến năm 2020 thì phát sinh mâu thun.
- 3 -
Nguyên nhân mâu thuẫn do v chng bất đồng quan điểm sng, ch H không
chăm lo làm ăn, không quan tâm đến gia đình, vợ chng không còn tình cm,
cuc sng v chng không hnh phúc. Anh C chị H không còn chung sống
với nhau từ năm 2021 cho đến nay. t thấy, tình trạng hôn nhân giữa anh C
chị H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Anh C yêu cầu ly hôn với chị H, chị H vắng mặt nên căn cứ vào
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của anh C.
Về con chung: Anh C chị H 04 người con chung tên Mai Duy B,
sinh ngày 15/01/2008; Mai Nhật T, sinh ngày 13/10/2010; Mai Chí L, sinh ngày
12/5/2015 và Mai Ngọc Thiên L1, sinh ngày 14/9/2017. Hiện nay cháu B, cháu
T, cháu L cháu Thiên L1 đang sống chung với anh C. Sau khi ly hôn anh C
yêu cầu được nuôi dưỡng cháu B, cháu T, cháu L cháu Thiên L1, anh C
không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi anh C
và chị H không còn chung sống với nhau cho đến nay thì cháu B, cháu T, cháu L
cháu Thiên L1 sống chung với anh C. Tại các bản khai ý kiến cùng ngày
22/5/2025 của cháu B, cháu T, cháu L cháu Thiên L1 thì cháu B, cháu T,
cháu L và cháu Thiên L1 cùng nguyện vọng sống chung với anh C, chị H
vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xét xử chấp nhận yêu cầu của anh C nên giao
cháu B, cháu T, cháu L cháu Thiên L1 cho anh C chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị
H không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị H vắng mặt
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh C không yêu cầu Tòa án giải quyết,
chị H vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh C phải nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2025, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
hôn nhân gia đình; Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số
81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về thành
lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; điểm a, khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh M Trần Chí .
Về hôn nhân: Cho anh Mai Trần C được ly hôn với chị Lê Thị H.
- 4 -
Về con chung: Giao cháu Mai Duy B, sinh ngày 15/01/2008; Mai Nhật T,
sinh ngày 13/10/2010; Mai Chí L, sinh ngày 12/5/2015 Mai Ngọc Thiên L1,
sinh ngày 14/9/2017 cho anh M Trần Chí trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Chị Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không
trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
Về tài sản chung: Anh Mai Trần Chí K yêu cầu Tòa án giải quyết, chị
Thị H vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh Mai Trần Chí K yêu cầu Tòa án giải
quyết, chị Lê Thị H vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Anh Mai Trần C phải nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân gia đình thẩm. Số
tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
anh Mai Trần C đã nộp theo biên lai thu số N
0
0010021, ngày 03/4/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm (nay Phòng thi hành án dân sự
khu vực 4 – Vĩnh Long). Anh Mai Trần C đã nộp đủ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi nh
án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể t ngày
tuyên án thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND khu vực 4 – Vĩnh Long; (đã ký)
- Phòng THADS khu vực 4 Vĩnh Long;
- UBND phường Minh Hưng, tỉnh Đồng Nai;
- Các đương sự; Ngô Thị Quyên
- Lưu hồ sơ.
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất