Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ninh Giang (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Nguyễn Đăng N. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NINH GIANG
TỈNH HẢI DƯƠNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 09 /2025/HNGĐ- ST
Ngày: 21 /04/2025
(V/v: Ly hôn và con chung)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH GIANG – TỈNH HẢI DƯƠNG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Minh Hải.
Các hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Thuyến, ông Nguyễn Tất Trọng.
-Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Linh- Thư ký Toà án nhân dân huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Giang tham gia phiên tòa :
ÔngNguyễn Thành Trung - Kiểm sát viên
Ngày 21 tháng 04 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Ninh Giang,
tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 234/2025/TLST-HNGĐ
ngày 22 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp kiện xin ly hôn và con chung theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 03
năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09 ngày 03 tháng 04 năm 2025, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1994.
Nơi ĐKHKTT: Thôn A, xã H( nay là Kiến P), huyện N, tỉnh Hải Dương.
Chỗ ở hiện tại: Tổ A, khu B, phường D, thành phố V, tỉnh Phú Thọ. ( Có đơn
xin vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Đăng N, sinh năm 1988.( vắng mặt không ly do)
ĐKHKTT và chỗ ở: Thôn A, xã H ( nay là xã K), huyện N, tỉnh Hải Dương.
(vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ được thu thập trong hồ sơ thì nội dung vụ án
như sau:
Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Đăng N kết hôn là tự nguyện, có thời gian
tìm hiểu nhau, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương,
được ủy ban nhân dân xã H ( nay là xã K), huyện N, tỉnh Hải Dương cấp giấy
chứng nhận kết hôn ngày 03/02/2020. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa
thuận được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh N chơi bời
không tu chí làm ăn dẫn đến không có tiếng nói chung, mâu thuẫn thường xuyên
xẩy ra, hai bên không còn sự yêu thương trân trọng nhau, không còn tình cảm với
nhau, mâu thuẫn đã thực sự sâu sắc và trầm trọng. Từ năm 2023 chị L đã về sống
tại gia đình bố mẹ đẻ cho đến nay, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh N.
Về con chung: Chị L xác định có một con chung là Nguyễn Hải L1, sinh
ngày 02/05/2020. Nếu Tòa án giải quyết ly hôn, nguyện vọng chị xin được nuôi
con và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, công nợ : Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Đăng N đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng cố
tình vắng mặt nên không có lời khai, không tham gia phiên họp tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải.
* Xác minh tại khu dân cư, các đoàn thể, chính quyền UBND xã K cho biết:
Quá trình sống chung chị L và anh N phát sinh mâu, chị L gửi đơn ly hôn trực tiếp
xuống Tòa án không thông qua thôn và UBND xã nên không tổ chức hòa giải. Qua
nắm bắt thì mâu thuẫn giữa chị L và anh N xẩy ra đã lâu, chị L đã một lần làm đơn
xin ly hôn anh N sau đó đã rút đơn, hiện chị L đã về sống tại gia đình bố mẹ đẻ ở
và ly thân với anh N. Quan điểm của chính quyền địa phương; do hai bên sống ly
thân thời gian dài, không còn quan tâm đến nhau, đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Tại phiên toà: Chị L có đơn xin xử vắng mặt do con nhỏ và nhà ở xa; quan
điểm trong lời khai và đơn đề nghị xử vắng mặt chị giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
xin ly hôn với anh Nguyễn Đăng N và xin nuôi con, không yêu cầu giải quyết tài
sản và nợ chung, không thay đổi, bổ sung gì thêm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Giang tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử sau (sau đây
viết tắt là HĐXX) và thư ký từ khi thụ lý cho đến trước khi vào nghị án thực hiện
3
đúng theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền và trình tự thủ tục
của giai đoạn xét xử sơ thẩm.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn thực hiện
đúng theo các Điều 70,71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ quy định Điều 70, 72 BLTTDS. Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83
Luật Hôn nhân và Gia đình, khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39,
147, 227, 228, 238, 232, 262 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án lệ phí.
Đề nghị HĐXX, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L: Xử cho
chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Nguyễn Đăng N.
Về con chung: Giao con Nguyễn Hải L1, sinh ngày 02/05/20220 cho chị L
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi con tròn 18 tuổi, chấp nhận sự tự nguyện
của chị L không yêu cầu anh N cấp dưỡng tiền nuôi con chung cùng chị. Anh N có
quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 án phí sơ theo quy định của
pháp luật, được trừ đi 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục THADS huyện
N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà. Sau khi thảo luận và nghị án.
HĐXX, thấy:
[1]. Về tố tụng:
1.1. Về Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Nguyễn Đăng N có địa chỉ
ở thôn A, xã H (nay là xã K), huyện N, tỉnh Hải Dương. Vì vậy, thẩm quyền giải
quyết vụ án theo quy đinh tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS, vụ án được Tòa án
nhân dân huyện Ninh Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
1.2. Về sự vắng mặt của các đương sự: Anh Nguyễn Đăng N đã được Tòa án
triệu tập nhiều lần đến lấy lời khai, đến phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và
hòa giải, triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng đều vắng mặt không lý do.
Như vậy, anh N đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng; chị L có đơn xin xử
vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị L, anh N
là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
4
[2]. Về nội dung:
2.1. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L xin ly hôn anh Nguyễn Đăng N và yêu
cầu giải quyết về con chung, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung.
2.2. Hôn nhân giữa Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Đăng N được ủy ban
nhân dân xã H (nay là xã K), huyện N, tỉnh Hải Dương cấp giấy chứng nhận kết
hôn ngày 03/02/2020, tại thời điểm kết hôn chị L và anh N đủ điều kiện kết hôn,
hoàn toàn tự nguyện, điểu đó thoả mãn các điều kiện, trình tự thủ tục kết hôn được
Luật Hôn nhân và Gia đình quy định là Hôn nhân hợp pháp.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L, Hội đồng xét xử nhận
thấy: Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận được 02 năm thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh N chơi bời không tu chí làm ăn dẫn đến không
có tiếng nói chung, mâu thuẫn thường xuyên xẩy ra, hai bên không còn sự yêu
thương trân trọng nhau, không còn tình cảm với nhau, mâu thuẫn đã thực sự sâu
sắc và trầm trọng. Từ năm 2023 chị L đã về sống tại gia đình bố mẹ đẻ cho đến
nay, lời khai của bố anh N cũng xác định mâu thuẫn giữa chi L và anh N là do anh
N không tu chí làm ăn, hai bên thường xuyên xẩy ra cãi nhau, hai bên giai đình
khuyên bảo nhiều lần nhưng anh N không cải sửa, hiện chị L đã về sống tại gia
đình bố mẹ đẻ. Quan điểm của chị L xin ly hôn với anh N vì xét tình cảm vợ chồng
không còn gì, không thể tiếp tục chung sống. Qua xác minh tại khu dân cư, đoàn
thể, chính quyền địa phương và lời khai của gia đình anh N có trong hồ sợ vụ án,
Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị L và anh N đã thực sự trầm trọng bởi;
anh, chị đã sống ly thân từ năm 2023 đến nay, chị L đã làm đơn ly hôn anh N tại
Tòa án huyện N sau đó rút đơn nhưng mâu thuẫn không được cải thiện, từ khi sống
ly thân đến nay anh N không quan tâm đến chị cũng như tìm biện pháp để hai bên
về đoàn tụ, anh bỏ đi làm ăn bỏ mặc chị L nuôi con, Tòa án báo anh xuống phiên
họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải để hằn gắn tình cảm vợ chồng nhưng
anh vắng mặt, điều đó thể hiện anh không mong muốn đoàn tụ, không còn tình yêu
thương với chị L chứng minh đời sống chung không thể tồn tại, mục đích hôn nhân
không đạt được.Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị
Nguyễn Thị L là phù hợp với quy định tại các Điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và
gia đình.
[4]. Về con chung: Chị Nguyễn Thị L xác định có một con chung là Nguyễn
Hải L1, sinh ngày 02/05/2020 hiện đang ở cùng chị. Ly hôn, nguyện vọng chị xin
được nuôi con và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu đề nghị
của chị L, HĐXX thấy rằng: Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình
thì; vợ, chồng thỏa thuận về trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau ly
5
hôn đối với con, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con
cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ quyền lợi về mọi mặt của con, nếu con từ 07
tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Quan điểm chị L khi ly hôn chị
xin nuôi cháu L1. Về phía anh N được Tòa án nhiều lần triệu tập làm việc nhưng
vắng mặt, không có ý kiến gì về con chung, hơn nữa anh từ khi hai bên sống ly
thân năm 2023, anh N đi làm ăn xa không quan tâm tới con chung, chị L vẫn nuôi
dưỡng, chăm sóc con đảm bảo điều kiện tốt. Chị L tự nguyện không yêu cầu anh N
cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu về xin nuôi con của chị L là chính đáng, phù hợp
với các quy định của luật hôn nhân và gia đình nên cần giao con; Nguyễn Hải L1,
sinh ngày 02/05/2020 cho chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi con tròn 18
tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị L không yêu cầu anh N cấp dưỡng tiền nuôi
con chung cùng chị.
[5].Về tài sản chung: Chị L xác định không có tài sản chung, nợ chung
không đề nghị gì nên không phải giải quyết.
[6].Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí
sơ thẩm ly hôn theo quy định.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271,272 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Điều 51, 56, 81,82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Căn cứ Điều
146, Điều 147 BLTTDS. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L.
Xử: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Nguyễn Đăng N.
Về Con C: Giao con Nguyễn Hải L1, sinh ngày 02/05/2020 cho chị Nguyễn
Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con đến khi tròn 18
tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị L không yêu cầu anh N cấp
dưỡng tiền nuôi con chung cùng chị. Anh N có quyền đi lại thăm nom chăm sóc
con chung không ai được cản trở quyền này.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải nộp 300.000đ được đối trừ với số tiền
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số
BLTU/24/0001447 ngày 22/11/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương. Chị L đã hoàn thành nghĩa vụ nộp án phí.
6
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án đươc niêm yết tại nơi cư trú của
nguyên đơn, bị đơn.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Ninh Giang;
- Chi cục THA dân sự huyện Ninh Giang;
- UBND xã Kiến Phúc;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ. Vũ Minh Hải
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm