Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 21/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị H ly hôn anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21-3-2025
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thành Tâm.
Bà Lê Thị Hồng Loan.
- Thư phiên tòa: Triệu Hoàng Ngọc Thư Tòa án nhân dân
huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lao Dung,
tỉnh c Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 205/2024/TLST-HNGĐ
ngày 20 tháng 12 năm 2024 về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng
02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChNguyễn Thị H, sinh năm 1991.
Nơi thường trú: Ấp B, A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Nơi trú hiện nay:
Số F, ấp N, xã L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoài T, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Ấp B, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 10 năm 2024 các lời khai trong q
trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào tháng 08 năm 2010 chị Nguyễn Thị H anh
Nguyễn Hoài T tự nguyện sống chung tổ chức lcưới theo phong tục địa
phương, đến ngày 02/11/2010 mới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân A,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật. Sau khi chung sống chị H
anh T chung sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2024 tphát sinh mâu thuẫn,
2
nguyên nhân là do bất đồng ý kiến nên chị H và anh T sống không còn hạnh phúc,
chị H và anh T sống ly thân từ tháng 02 năm 2024 cho đến nay.
- Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Nguyễn Thị H và anh
Nguyễn Hoài T 03 người con chung tên Nguyễn Thị Q, sinh ngày
20/5/2011; Nguyễn Thị Như Y, sinh ngày 31/3/2016 Nguyễn Thị Gia H1, sinh
ngày 08/02/2021, hiện nay cháu Gia H1 đang sống chung với chị H, còn cháu
Q và cháu Như Y đang sống chung với anh T.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nay chị H yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H yêu cầu được ly hôn với anh
Nguyễn Hoài T.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị H yêu cầu được nuôi con chung tên
Nguyễn Thị Gia H1, sinh ngày 08/02/2021 cho đến khi cháu Gia H1 thành niên,
chị H không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Chị H thống nhất giao con
chung tên Nguyễn Thị Q, sinh ngày 20/5/2011 Nguyễn Thị Như Y, sinh
ngày 31/3/2016 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên, chị H không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ lý vụ án số: 205/TB-
TLVA ngày 20 tháng 12 năm 2024 đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn anh Nguyễn
Hoài T, nhưng anh T không văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện của chị H. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh T để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng cứ hòa giải nhưng
anh T vắng mặt không do, chị H yêu cầu Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và không tiến hành hòa giải nên Tòa án lập
biên bản không tiến hành hòa giải được và cũng không có lời khai của anh T trong
hồ sơ vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể
từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vviệc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bị đơn thường xuyên mâu
thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống, không còn sống chung với nhau thời
gian dài, không hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xáp dụng khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
- Về con chung: Chị H anh T 03 người con chung tên Nguyễn Thị
Q, sinh ngày 20/5/2011; Nguyễn Thị Như Y, sinh ngày 31/3/2016 và Nguyễn Thị
Gia H1, sinh ngày 08/02/2021. Hiện nay, cháu Gia H1 đang do chị H trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, chị H có yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu
3
Gia H1 đến tuổi thành niên; còn cháu Q cháu NY đang do anh T trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, chị H đồng ý giao hai cháu Q cháu Như Ý cho
anh T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình, đnghị Hội đồng xét xgiao cháu Nguyễn
Thị Gia H1, sinh ngày 08/02/2021 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành
niên phù hợp; giao hai cháu Nguyễn Thị Q, sinh ngày 20/5/2011; Nguyễn
Thị Như Y, sinh ngày 31/3/2016 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành
niên phù hợp. Trong quá trình giải quyết vụ án chị H, anh T không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con chung của nhau nên không đặt ra xem xét. Căn cứ vào khoản 1
Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn nhân gia đình, giành quyền
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của nhau cho anh T chị
H mà không ai được cản trở.
- Vtài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
- Về án phí: Chị H có đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định
của pháp luật.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thủ tục thụ đơn khởi kiện của nguyên đơn và thẩm quyền giải
quyết: Anh Nguyễn Hoài T trú tại ấp B, A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Chị H
đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hoài T. Chị H đã nộp đơn
khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng các tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung đã thụ đơn khởi kiện
và thông báo cho chị H nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật và chị
H đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí đúng quy định. Như vậy, việc Tòa án
nhân dân huyện Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng thụ đơn khởi kiện của chị
Nguyễn Thị H đúng thẩm quyền đúng theo trình tthủ tục tố tụng theo quy
định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H và bị đơn anh Nguyễn Hoài T đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai. Chị H đơn yêu cầu xét xử vắng mặt
anh T vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản
1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử
vắng mặt chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Hoài T.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1991 và anh Nguyễn
Hoài T, sinh năm 1985 tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã A,
4
huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 180 ngày 02 tháng 11
năm 2010 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H anh Nguyễn Hoài T
hợp pháp.
[4] Xét lý do xin ly hôn của chị Nguyễn Thị H, Hội đồng xét xử xét thấy,
sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng chị Hanh T hạnh phúc được một thời gian.
Đến tháng 02 năm 2024, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc
sống nên vợ chồng không còn hạnh phúc, chị H và anh T không còn sống chung từ
tháng 02 năm 2024 cho đến nay. Chị H anh T đã bỏ mặc nhau làm cho tình
trạng hôn nhân của vợ chồng chị H anh T trở nên trầm trọng, đời sống chung
không thkéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào quy
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H.
[5] Về con chung: Chị H anh T 03 người con chung tên Nguyễn Thị
Q, sinh ngày 20/5/2011; Nguyễn Thị Như Y, sinh ngày 31/3/2016 Nguyễn
Thị Gia H1, sinh ngày 08/02/2021. Hiện nay, cháu Gia H1 đang do chị H trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, chị H có yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu
Gia H1 đến tuổi thành niên; còn cháu Q cháu NÝ đang do anh T trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, chị H đồng ý giao hai cháu Q cháu Như Ý cho
anh T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử giao cháu Nguyễn Thị Gia
H1, sinh ngày 08/02/2021 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên
phù hợp, đúng quy định của pháp luật; giao hai cháu Nguyễn Thị Q, sinh ngày
20/5/2011; Nguyễn Thị Như Y, sinh ngày 31/3/2016 cho anh T trực tiếp nuôi
dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án chị H, anh T
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của nhau nên Hội đồng xét xử không
đặt ra xem xét.
[7] Căn cứ vào khoản 1 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 Điều 83 Luật hôn
nhân gia đình, giành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung của nhau cho anh T chị H không ai được cản trở. Anh T chị H
không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung của nhau.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[9] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Ván phí: Chị Nguyễn Thị H người đơn xin ly hôn nên căn cứ
vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của U ban
Thường vụ Quốc hội, chị H phải chịu án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000
đồng.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 khoản 4 Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H anh Nguyễn Hoài T ly
hôn.
2. Về con chung:
- Giao con chung tên Nguyễn Thị Gia H1, sinh ngày 08/02/2021 cho chị
Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên.
- Giao 02 con chung tên Nguyễn Thị Q, sinh ngày 20/5/2011; Nguyễn
Thị Như Y, sinh ngày 31/3/2016 cho anh Nguyễn Hoài T trực tiếp nuôi dưỡng đến
tuổi thành niên.
- Anh T chị H quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung không ai được cản trở. Anh T chị H không được lạm
dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung của nhau.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung, nchung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án
ly hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã
nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0006895
ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, chị Nguyễn Thị H đã nộp xong án phí.
6. Nguyên đơn, bị đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.TTKT & THA);
- UBND xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Phước Tuấn
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất