Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2024 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2024 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÁC ÁI
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13-6-2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Đồng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Hữu Pha.
Bà Ca Dá Thị Lính.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Quý - Thư Tòa án của Tòa án
nhân dân huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận tham
gia phiên tòa: Ông Thành Chế Trọng Triết - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Bác Ái,
tỉnh Ninh Thuận xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 14/2025/TLST-
HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXX-ST ngày 28 tháng 4 năm
2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 5
năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Thanh T, sinh năm 1997. (Có mặt)
Địa chỉ: thôn H, xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận.
2. B đơn: Anh Nguyn Văn V, sinh năm 1980. ( đơn đ ngh xét x vng mt)
Địa chỉ: thôn B, xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/3/2025 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Đỗ Thị Thanh T trình bày:
V quan hệ hôn nn: Chị và anh V chung sống với nhau trên cơ sở tự
nguyện, có tổ chức lễ cưới có đăng kết n tại Ủy ban nhân dân xã P o
tháng 3/2019. Sau khi kết hôn, vợ chồng ch sống chung n với cha m chồng tại
thôn B, xã P, huyện B. Thời gian đu, cuộc sống vchồng ơng đối hạnh phúc, v
sau phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân donhnh kng hợp, bất đồng quan điểm,
vợ chồng cãi vã, anh V tính gia trưởng nhiều ln đánh đp v. S việc xảy ra gia
đình đã hòa gii nhưng không tnh. Khoảng tháng 3/2025 đến nay, vchồng
2
không n sống chung, bỏ mặc mạnh ai nấy sống, không quan tâm đến nhau.
Nay nh cảm vợ chồng không còn, hạnh phúc gia đình không , mâu thun đã
trầm trọng n chị T u cầu a án giải quyết cho chị được ly hôn với anh V.
Về con chung: Chị anh V 02 (hai) người con chung cháu Nguyễn
Kế Phúc N, sinh ngày 09/12/2018 và cháu Nguyễn Kế Phúc H, sinh ngày
28/12/2020. Các con đang sống chung với anh V, ở chung nhà với ông bà nội và
đang đi học tại xã P, huyện B.
Hiện nay, chị T làm nghề tự do, thu nhập không ổn định. Khi ly hôn, chị T
đồng ý giao cháu N cháu H cho anh V được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng;
Chị T không cấp dưỡng nuôi các con.
V tài sn chung, n chung: Không yêu cu Tòa án gii quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn V: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, triệu tập anh V đến giải quyết ly hôn và
nuôi con với chị T, nhưng anh V vắng mặt không do nên không tiến hành
hòa giải được.
Ngày 11/6/2025, anh V đơn đề nghị xét xvắng mặt tại bản tự khai
của anh trình bày: Anh và chị T1 chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân P vào tháng 3/2019. Cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn
nguyên nhân do cãi vã. Nay hạnh phúc gia đình không có, mâu thuẫn đã trầm
trọng nên anh V cũng đồng ý ly hôn với chị T.
Về con chung: 02 (hai) người con chung cháu Nguyễn Kế Phúc N,
sinh ngày 09/12/2018 cháu Nguyễn Kế Phúc H, sinh ngày 28/12/2020. Các
con đang sống chung với anh V. Hiện nay, anh V làm nghề nông, thu nhập đảm
bảo được cuộc sống và sự phát triển của các con. Khi ly hôn, anh V đồng ý được
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu N và cháu H, không yêu cầu chị T phải cấp
dưỡng nuôi các con.
V i sn chung, n chung: Không yêu cu Tòa án gii quyết.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn đơn đề nghị t
xử vắng mặt.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, cụ thể như sau:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng
xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã chấp
hành thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình được quy định tại Điều 70
Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình, nhiều lần vắng mặt theo giấy báo triệu tập của Tòa án. Nay bị đơn
đã làm đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
3
- Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Đây vụ án Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con. Bị đơn cư trú tại xã P, huyện B, tỉnh Ninh Thuận. Vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bác Ái.
Hôn nhân giữa chị T và anh V đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn
của chị T là có cơ sở. Đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Về quan hệ hôn nhân: ChT được ly hôn với anh V.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Kế Phúc N, sinh ngày 09/12/2018
cháu Nguyễn Kế Phúc H, sinh ngày 28/12/2020 cho anh V được trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi các con.
- Về i sản chung, nợ chung: Không yêu cu gii quyết n không xem xét.
- Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án ply hôn thẩm nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn thẩm đã nộp trực tuyến theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 5 ngày 20/3/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bác Ái.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứtrong hồvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Chị T khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con với anh V. Hội đồng xét xử xác định quan hệ
pháp luật trong vụ án này “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn trú tại P, huyện B,
tỉnh Ninh Thuận. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
Bị đơn có đơn đề nght xử vắng mặt. Căn cứ vào khon 1 Điều 228 của B
lut Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vn tiến nh xét x vụ án theo quy định.
[2] Về nội dung tranh chấp:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị T anh V chung sống với nhau, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân P vào ngày 06/3/2019 nên đây hôn nhân
hợp pháp. Cuộc sống vợ chồng tương đối hạnh phúc, về sau do bất đồng quan
điểm, vợ chồng cãi nên mâu thuẫn gia đình xảy ra ngày càng trầm trọng.
4
Sự việc đã được gia đình hòa giải nhưng không thành. Khoảng tháng 3/2025 cho
đến nay, vợ chồng không còn sống chung, bỏ mặc mạnh ai nấy sống, không
quan tâm gì đến nhau.
Qua c minh tại địa phương cho thấy: Mâu thuẫn giữa chị T anh V đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Việc chT u cầu Tòa án gii quyết ly hôn là có cơ sở, phù hợp với khoản
1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình phù hợp với quan điểm của Đại diện
Viện kiểmt, n yêu cầu ly hôn của chị T được Hội đồngt xchấp nhận.
2.2. Về con chung: 02 (hai) người con chung cháu Nguyễn Kế Phúc
N, sinh ngày 09/12/2018 cháu Nguyễn Kế Phúc H, sinh ngày 28/12/2020.
Các con đang sống với anh V đang đi học tại xã P. Khi ly hôn, chị T đồng ý
giao cháu N và cháu H cho anh V được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Hiện
nay, chị T làm nghề tự do, thu nhập không ổn định; Anh V làm nghề nông, thu
nhập đảm bảo được cuộc sống sự phát triển của các con. vậy, Hội đồng
xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận
giao cháu N cháu H cho anh V được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị T
không phải cấp dưỡng nuôi con chung do anh V không có yêu cầu.
2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82
và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ o điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chĐỗ Thị Thanh T.
1. V quan h hôn nhân: Ch Đ Th Thanh T đưc ly hôn vi anh Nguyn Văn V.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Kế Phúc N, sinh ngày 09/12/2018 và
cháu Nguyễn Kế Phúc H, sinh ngày 28/12/2020 cho anh Nguyễn Văn V được
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Đỗ Thị Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa v tôn trọng quyền của con
được sống chung với người trực tiếp nuôi.
5
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
lợi ích của con, các bên quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn.
3. Ván phí: Chị Đỗ Thị Thanh T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm
đã nộp trực tuyến theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 5 ngày
20/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bác Ái. ChĐỗ Thị Thanh T
đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Bác Ái;
- Chi cục THADS huyện Bác Ái;
- UBND xã Phước Bình;
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phạm Thị Kim Đồng
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất