Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Đắk G'Long, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Đắk G'Long, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk G'Long (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 08/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Phạm Nưng H'H xin ly hôn với anh Đỗ Kim T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK GLONG,
TỈNH ĐẮKNÔNG
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16/4/2025
V/v tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lý Văn Hòe
2. Ông Phan Hữu Tỷ
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Nga Thư Tòa án nhân dân huyện
Đắk Glong.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Glong tham gia phiên toà:
Ông Nguyễn Anh Văn Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Đắk Glong,
tỉnh Đắk Nông đã xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
141/2024/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2024 vviệc ly hôn, nuôi con
chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 08/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
14 tháng 3 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạmng H’H (Có đơn xin vắng mặt), sinh năm 1997
Địa chỉ: thôn Q, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đ.
- Bị đơn: Anh Đỗ Kim T (Vắng mặt), sinh năm 1992
Địa chỉ: thôn Q, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đ
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo nội dung đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình làm việc tại Tòa án,
chị Phạm Nưng H’H (nguyên đơn) trình bày: Chị Phạm Nưng H’H anh Đ
2
Kim T kết hôn và đăng kết hôn ngày 05/9/2019 tại Ủy ban nhân dân H,
huyện Đ, tỉnh P. Hôn nhân giữa chị Phạm Nưng H’H anh Đỗ Kim T hoàn
toàn tự nguyện, không ai ép buộc.
Trong thời gian chung sống, chị Phạm Nưng H’H anh Đỗ Kim T 01
con chung: Cháu Đỗ Bảo D, sinh ngày 06/01/2020. Hiện cháu D đang với chị
H tại thôn Q, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đ.
Chị H anh T không tài sản chung gì cả, tài sản riêng không gì;
cùng không vay mượn của ai cả, cũng không cho ai vayơn.
Thời gian đầu mới kết hôn thì vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó phát
sinh nhiều mâu thuẫn; chồng bất đồng quan điểm, lối sống, tính cách khác
nhau, hay cãi nhau anh, không quan tâm đến nhau nữa, việc ai người đó làm, vợ
chồng không còn tình cảm nữa. Vợ chồng chị Phạm Nưng H’H anh Đỗ Kim
T đã sống ly thân (không cùng nhà với nhau) từ tháng 9/2024 nên chị Phạm
Nưng H’H muốn được ly hôn để ổn định cuộc sống.
Chị Phạm Nưng H’H quan điểm, nguyện vọng yêu cầu Tòa án giải
quyết như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Nưng H’H xin ly hôn với anh Đỗ Kim T
Về nuôi con chung: Chị Phạm Nưng H’H xin được chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục cháu Đỗ Bảo D, sinh ngày 06/01/2020 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không tài sản chung, không nợ
ai nên không yêu cầu cầu Tòa án giải quyết.
- Đối với anh Đỗ Kim T (bị đơn): trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
nhân dân huyện Đăk Glong đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý
vụ án; các giấy triệu tập, thông báo về phiên hòa giải đoàn tụ, công khai tiếp cận
chứng cứ và hòa giải đối với anh Đỗ Kim T, mặc dù đã biết được các văn bản tố
tụng do Tòa án tống đạt nhưng anh Đỗ Kim T vẫn vắng mặt không do
trong tất cả các lần triệu tập, phiên họp và hòa giải, xét xử tại Tòa án. Do anh Đỗ
Kim T vắng mặt nên không lời khai cũng như không cung cấp được cho Tòa
án chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình và phản
bác lại đối với yêu cầu của nguyên đơn. vậy, theo quy định tại khoản 4 Điều
91 của Bộ luật tố tụng dân sự, anh Đỗ Kim T phải chịu hậu quả của việc không
đưa ra được chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho
mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Glong tham gia phiên toà xác
định việc tuân thủ theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của những
người tiến hành tố tụng và nguyên đơn ở giai đoạn sơ thẩm đều tuân thủ trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật; Đối với bị đơn chưa chấp hành các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã thụ lý và giải quyết vụ án là đúng với thẩm
quyền theo quy định đã đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào quy định tại
3
Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 4 Điều
147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn đối với bị đơn về việc lyn, nuôi con chung.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Nưng H’H được ly hôn với anh Đỗ Kim T
(chấm dứt quan hệ vợ chồng).
Về nuôi con chung: Giao cháu Đỗ Bảo D, sinh ngày 06/01/2020 cho chị
Phạm Nưng H’H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ
18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
Về tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
Về án phí dân sự thẩm: Chị Phạm Nưng H’H phải nộp 300.000 đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về thủ tục tố tụng:
[1]1.1. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Phạm Nưng H’H yêu cầu Tòa
án giải quyết việc ly hôn với anh Đỗ Kim T và xin được nuôi con chung, đây là
tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]1.2. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn (anh Đỗ Kim T) đăng
thường trú sinh sống tại thôn Q, Q, huyện Đ, tỉnh Đ nên Tòa án nhân dân
huyện Đắk Glong thụ lý, giải quyết đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]1.3. Về sự vắng mặt của đương sự: Đối với Phạm Nưng H’H (nguyên
đơn) vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Đối với anh Đỗ Kim T (bị đơn) đã được Tòa án nhân dân huyện Đăk Glong triệu
tập hợp lệ đến 02 lần (tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa) để tham gia phiên tòa nhưng anh Đỗ Kim T vẫn vắng mặt không
do gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Căn cứ vào Điều 227 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn.
2. Về nội dung vụ án:
[4]2.1 Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Nưng H’H anh Đỗ Kim T kết
hôn và đăng ký kết hôn ngày 05/9/2019 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh
P; việc kết hôn và đăng ký kết hôn là hoàn toàn tự nguyện nên quan hệ hôn nhân
giữa chị Phạm Nưng H’H anh Đỗ Kim T hợp pháp được pháp luật thừa
nhận. Trong quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ
4
chồng không còn, không còn khả năng đoàn tụ; từ tháng 09/2024 anh T chị H
đã không còn chung sống cùng với nhau nữa, chị H về sinh sống cùng với bố mẹ
chị H (thôn Quảng Hợp, Quảng Sơn); giữa các bên không còn quan tâm, yêu
thương và chăm sóc lẫn nhau nữa. Chị H cũng thừa nhận chị không còn tình cảm
với anh T, không muốn tiếp tục chung sống với anh T muốn được ly hôn để
ổn định cuộc sống, hôn nhân không đạt được mục đích; mâu thuẫn phát sinh t
lâu nhưng cả hai không tìm ra được giải pháp khắc phục; chị H anh T không
còn tin tưởng, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, cuộc sống chung không còn hạnh
phúc, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, hôn nhân của chị H anh T thật sự
không đạt được mục đích; qua xác minh tại địa phương thì được cung cấp thông
tin vợ chồng chị H anh T mâu thuẫn với nhau, vợ chồng đã sống ly thân
với nhau được mt thời gian. Do đó, Hội đồng xét xử cần căn cứ vào Điều 56
của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị
Phạm Nưng H’H đối với anh Đỗ Kim T.
[5]2.2 Về nuôi con chung: Chị Phạm Nưng H’H nguyện vọng được
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Đỗ Bảo D, sinh ngày 06/01/2020 cho đến
khi cháu đủ 18 tuổi. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần xem xét mọi mặt
về quyền lợi của con chưa thành niên.
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền
của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì
thì Tòa án quyết định giao con cho một bên căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của
con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường
hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Hiện cháu Đỗ Bảo D, sinh ngày 06/01/2020 đang với chị Phạm Nưng
H’H; ktừ khi hai vợ chồng sống ly thân (tháng 09/2024) thì cháu D với chị
Phạm Nưng H’H do chị Hăng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; cháu
D hiện đang còn nhỏ (05 tuổi) nên cũng rất cần sự chăm sóc của người mẹ; chị
H đủ điều kiện về thu nhập, chỗ để chăm sóc, nuôi dưỡng con nên cần giao
cháu D cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu
trưởng thành..
[6]2.3 Về cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét, giải quyết.
[7] 2.4 Về tài sản chung nợ chung: Trong thời gian chung sống, vợ
chồng không tài sản chung, không vay mượn của ai hay cho ai vay mượn
tài sản gì không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét, giải quyết.
[8]3. Về án phí: Căn cứ Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng
dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Chị Phạm Nưng H’H
5
phải nộp 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông.
[9]Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Glong
tại phiên toà là có căn cứ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều
227, Điều 228; Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51,
Điều 56, Điều 58 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sdụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Nưng H’H đối với
anh Đỗ Kim T về việc ly hôn, nuôi con chung.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Nưng H’H được ly hôn với anh Đỗ Kim
T (chấm dứt quan hệ hôn nhân).
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Đỗ Bảo D, sinh ngày 06/01/2020 cho chị
Phạm Nưng H’H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu đủ
18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con được quyền đi lại, thăm nom chăm sóc,
giáo dục con chung, người trực tiếp nuôi con không được cản trở hoặc gây trở
ngại đến việc thăm nom, giáo dục các cháu.
Việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn; Nghĩa
vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn; Nghĩa vụ, quyền của
cha mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
được thực hiện theo quy định tại các Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét, giải quyết.
Vì lợi ích của con chung theo yêu cu ca một hoặc c hai bên, Tòa án có thể
quyết định thay đổi người trc tiếp nuôi con sau ly hôn; yêu cầu cấp ng theo quy
đnh các Điu 84; Điều 110 ; Điều 117 và Điu 119 Lut Hôn nhân gia đình 2014.
4. Về chia tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí dân sthẩm: Chị Phạm Nưng H’H phải nộp 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) tiền án pdân s(ly hôn) thẩm được khấu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0008617 ngày
17/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
6
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Glong (02);
- Chi Cục THADS huyện Đ;
- UBND xã H, huyện Đ, tỉnh P;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Trung Dũng
Tải về
Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST Bản án số 08/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất