Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 08/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST ngày 31/07/2024 của TAND tỉnh Yên Bái về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Yên Bái |
Số hiệu: | 08/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp về xác định cha cho con giữa nguyên đơn bà Trần Thanh Q, bị đơn ông Liu, Bo Ch |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 08/2024/HNGĐ-ST
Ngày 31/7/2024
V/v:“Tranh chấp về xác định
cha cho con”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Đàm
Bà Hà Thị Bàn
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Hồng Quyên – Thẩm tra viên chính Tòa án
nhân dân tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái: Không tham gia phiên toà.
Ngày 31 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Yên Bái xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm
2024, về việc “Tranh chấp về xác định cha cho con”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 08/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 12 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thanh Q
Địa chỉ: Bản Sang H, xã Nghĩa L, thị xã Nghĩa L, tỉnh Yên Bái.
Bị đơn: Ông Liu, Bo Ch. Quốc tịch: Trung Quốc (Đài Loan)
Địa chỉ: Số 103 Vấn Thủy Kh, khu 013, phường Thanh Th, thị trấn Tân Ph,
huyện Tân Tr, Đài Loan.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Khánh H
Địa chỉ: Tổ 2, thị trấn Yên B, huyện Yên B, tỉnh Yên Bái.
(Các đương sự vắng mặt tại phiên toà nhưng đều có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/5/2024 và bản tự khai, nguyên đơn bà Trần
Thanh Q trình bày:
Vào khoảng giữa năm 2021, bà Trần Thanh Q có gặp gỡ và quen biết ông
Liu, Bo Ch là người có quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan) đang công tác tại Việt
Nam, sau đó bà Q và ông Ch nẩy sinh tình cảm, chung sống với nhau, có với nhau
một người con chung là Trần Ngạn L, sinh ngày 30/10/2022, tuy nhiên trong thời
2
gian chung sống và sinh cháu Trần Ngạn L thì về mặt pháp lý bà Q vẫn đang tồn
tại mối quan hệ hôn nhân với ông Trần Khánh H, dù cho bà Q đã ly thân với ông
Trần Khánh H từ năm 2012, bà Q không làm được thủ tục ly hôn vì ông H đang
lao động bất hợp pháp ở nước ngoài. Đến ngày 31/3/2023, bà Q và ông H đã ly
hôn tại Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST của Toà án nhân dân tỉnh Yên Bái. Bà Q
cũng đã đi xét nghiệm ADN, kết quả là bà Q và ông Ch là bố mẹ đẻ của cháu Trần
Ngạn L. Nay bà Q đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Yên Bái xác nhận ông Liu, Bo Ch
là bố đẻ của cháu Trần Ngạn L để cháu có bố, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với
con, bà Q không yêu cầu ông Ch phải cấp dưỡng nuôi con.
Tại bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, ông Liu, Bo Ch trình
bầy: Ông Liu, Bo Ch quen biết với bà Trần Thanh Q vào năm 2021, sau đó nẩy
sinh tình cảm và chung sống với nhau như vợ chồng và đến ngày 30/10/2022 thì
có với nhau một người con là Trần Ngạn L. Trong quá trình chung sống thì ông
mới được biết là bà Q đang trong quan hệ hôn nhân với ông Trần Khánh H, nhưng
hai người ly thân đã lâu, vì lý do khách quan chưa làm được thủ tục ly hôn, đến
ngày 31/3/2023 thì ông Ch được biết là bà Q và ông H đã ly hôn tại Toà án nhân
dân tỉnh Yên Bái, ông Ch xác nhận cháu Trần Ngạn L sinh ngày 30/10/2022 là con
chung của ông Ch với bà Trần Thanh Q. Nay bà Q đề nghị Toà án xác định ông là
bố đẻ của cháu Trần Ngạn L, ông nhất trí.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Khánh H trình bầy tại bản
tự khai: Ông với bà Trần Thanh Q là vợ chồng hợp pháp, đăng ký kết hôn ngày
08/3/2011 tại UBND thị trấn Yên B, huyện Yên B, tỉnh Yên Bái, sau đó đến năm
2012 thì ông H đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan cho đến cuối năm 2023 mới về
Việt Nam, do thời gian dài xa cách, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, không quan tâm,
không còn liên lạc với nhau. Đến ngày 31/3/2023 thì ông H và bà Q đã chính thức
ly hôn. Giữa ông H và bà Q chỉ có một người con chung là cháu Trần Anh Q - sinh
ngày 06/01/2012, không còn người con nào khác. Sau này ông H được biết, trong
thời gian ly thân với ông thì bà Q còn có một người con với ông Liu, Bo Ch là cháu
Trần Ngạn L sinh ngày 30/10/2022, ông H xác định đây không phải là con chung
của ông H với bà Q. Đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ông Liu, Bo Ch uỷ quyền cho ông Vy Thành C (địa chỉ: Lotus 50, khu đô
thị EuroWindow River P, Đông H, Đông A, Hà Nội) thay mặt ông Ch để giao nhận
các văn bản tố tụng của Toà án, nộp án phí, chi phí khác (nếu có) và chuyển giao
lại các văn bản tố tụng của Toà án cho ông Ch.
Trong quá trình giải quyết, các đương sự đều có đơn xin được vắng mặt tại
các phiên họp, phiên tòa, đề nghị giải quyết, xét xử sớm hơn so với thời gian trong
thông báo thụ lý
Vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa sơ thẩm: Các đương sự đều vắng mặt tại phiên toà nhưng đã
có bản tự khai, tự cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu cho Toà án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
3
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng, thẩm quyền: Đây là vụ án về hôn nhân gia đình có
đương sự là người sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái và có đương sự là người
nước ngoài nên thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh Yên Bái. Sau khi thụ
lý vụ án, các đương sự đã tự cung cấp đầy đủ bản tự khai, chứng cứ, tài liệu cho
Toà án.
Các bên đương sự đều có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Xét yêu cầu của bà Trần Thanh Q:
Bà Trần Thanh Q kết hôn với ông Trần Khánh H vào ngày 08/3/2011 và có
01 con chung là Trần Anh Q, sau đó đến năm 2012 thì ông H đi xuất khẩu lao động
tại Đài Loan, từ đó bà Q và ông H sống ly thân, không còn liên lạc với nhau, ông
H thì sống bất hợp pháp ở nước ngoài, bà Q không tìm được địa chỉ nên chưa thể
ly hôn. Đến năm 2021 thì bà Q quen biết với ông Liu, Bo Ch, có quốc tịch Trung
Quốc (Đài Loan), chung sống với nhau và có với nhau một người con chung là
cháu Trần Ngạn L - sinh ngày 30/10/2022. Đến ngày 31/3/2023, bà Q và ông H đã
chính thức ly hôn tại bản án số 03/2023/HNGĐ-ST của Toà án nhân dân tỉnh Yên
Bái, bản án đã có hiệu lực pháp luật. Nay cả bà Q và ông H đều xác định cháu Trần
Ngạn L tuy sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa bà Q và ông H đang tồn tại, tuy
nhiên không phải là con chung của hai người. Ông Ch thì thừa nhận cháu Trần
Ngạn L là con đẻ của ông. Nay bà Q đề nghị xác định ông Liu, Bo Ch là bố đẻ của
cháu Trần Ngạn L - sinh ngày 30/10/2022 là có cơ sở, phù hợp với sự thừa nhận
của các bên và phù hợp với kết quả xét nghiệm ADN của Công ty TNHH dịch vụ
khoa học kỹ thuật Genpro ngày 05 tháng 7 năm 2023 nên cần được chấp nhận.
Về yêu cầu cấp dưỡng: Do bà Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[3] Về án phí: Do yêu cầu được chấp nhận nên bà Trần Thanh Q không phải
chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Ông Liu, Bo Ch phải chịu toàn bộ tiền án
phí, nhưng bà Q tự nguyện nhận chịu tiền án phí cho ông Ch.
[4] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 88, khoản 2 Điều 101, khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn
nhân và Gia đình; khoản 3 Điều 35, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều
469, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27; khoản 2 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thanh Q.
4
Xác định: Ông Liu, Bo Ch là bố đẻ của cháu Trần Ngạn L - sinh ngày
30/10/2022; ông Liu, Bo Ch có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người bố đối với
cháu Trần Ngạn L theo pháp luật Việt Nam. Ông Ch không phải cấp dưỡng nuôi
con.
2. Về án phí: Bà Trần Thanh Q nhận chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm,
được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số AA/2023/0000028 ngày 08 tháng 5 năm 2024 của Cục thi hành án dân
sự tỉnh Yên Bái (bà Q đã nộp đủ án phí).
Án xử sơ thẩm công khai, bà Q, ông H vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày
Bản án được niêm yết; ông Liu, Bo Ch vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo Bản án trong hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Vụ GĐKT3-TAND Tối cao; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND Cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Yên Bái;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Yên Bái;
- UBND thị xã Nghĩa L;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, HCTP. (Đã ký)
Nguyễn Thị Vân
5
6
Tải về
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 08/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm