Bản án số 07/2025/LĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/LĐ-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 07/2025/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp tiền lương
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 07/2024/-ST
Ngày: 26/6/2024
V/v: “Tranh chấp tiền lương
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Trần Nguyễn Gia Phước
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Đặng Thị Ngọc Hằng
2. Nguyễn Thị Xuyến
Thư ký phiên tòa: Huỳnh Thị Linh Nhi Thư ký Tòa án nhân dân Quận
3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Tuyết Sương - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 6 năm 2024, tại phòng xán Tòa án nhân dân Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số
95/2024/TLST- ngày 12 tháng 12 năm 2024 về việc tranh chấp tiền lương theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 16/2025/QĐXXST- ngày 07 tháng 5
năm 2025 Quyết đnh hoãn phiên tòa s23/2025/QĐST-ngày 04 tháng 6
năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Dương Quỳnh G, sinh năm: 1998
Địa ch: 27 G, PHƯỜNG D, Qun Tân Bình, Thành ph H Chí Minh.
(Có đơn đề ngh vng mt)
B đơn: Công ty C phn F
Tr s: 621 H, Phường V, Qun 3, Thành ph H Chí Minh
Người đại din theo pháp lut ca b đơn: Ông Chí Trung, bà Nguyn Th
Hin. (vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện trong quá giải quyết vụ án nguyên đơn Dương
Quỳnh G trình bày:
làm việc Hợp đồng lao động thời vụ với Công ty Cổ phần F từ ngày
01/7/2023 đến hết ngày 30/6/2026. Vtrí công việc nhân viên nhập liệu. Được
hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN với cam kết đóng trên các mức lương
sau:
- Lương cơ bản: 5.310.000 đồng/tháng
- Tiền cơm: 720.000 đồng/tháng
2
- Đồng phục: 400.000 đồng/tháng
- Tiền xăng: 1.070.000 đồng/tháng
- Tiền điện thoại: 1.000.000 đồng/tháng
- Tiền nhà: 1.000.000 đồng/tháng
- Chuyên cần: 800.000 đồng/tháng
- KPIs: Tuỳ vào tình hình kinh doanh hàng tháng của Công ty
hợp đồng lao động phụ lục hợp đồng lao động cùng Công ty với
chức danh Designer với tổng mức lương 10.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên
Công ty đã nợ lương 3 tháng (tháng 7, 8 9/2024). đã nhiều lần liên hệ
phòng nhân sự và ban giám đốc nhưng chỉ nhận lại phản hồi yêu cầu chờ đợi mà
không có thời gian chi lương cụ thể.
Ngày 05/10/2024 Công ty đăng tin đóng cửa toàn hệ thống không do
cũng như thời gian cụ thể mở cửa lại. Từ khi đóng cửa đến nay, công ty vẫn không
hề thông báo bất kỳ vviệc trả lương cho nhân viên. đã nhờ Phòng Lao
động-Thương Binh hội Quận 3 hoà giải nhưng cả 2 lần hoà giải, đại diện
phía Công ty đều không có mặt.
Do đó, đnghị Tòa án buộc Công ty Cổ phần F thanh toán đầy đủ khoản
tiền lương cho tôi từ tháng 7, 8 và 9 năm 2024 mà Công ty còn nợ.
Yêu cầu Công ty Cổ phần F thanh toán đầy đủ khoản tiền lương Công ty
Cổ phần F trách nhiệm thanh toán cho Dương Quỳnh G, cụ thể chi tiết như
sau:
- Tháng 7/2024: 9.806.000 đồng;
- Tháng 8/2024: 9.806.000 đồng
- Tháng 9/2024: 9.973.000 đồng
- Đối với bị đơn Công ty Cổ phần F: Bị đơn Công ty Cổ phần F đã được Tòa
án tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ án, giấy triệu tập để trình bày ý
kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; tham gia c phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng vẫn không đến Tòa
án làm việc cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình. vậy, Tòa án
không ghi nhận được ý kiến của bị đơn nên vụ án không tiến hành hòa giải được.
- Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn Dương Quỳnh G đơn xin xét xử vắng mặt giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn Công ty Cổ phần F vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu: Việc tuân theo pháp luật
Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết, thu thập chứng cứ và tại phiên tòa Thẩm
phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
3
V quan điểm gii quyết v án: Căn cứ các tài liu, chng c có trong h sơ
v án thì yêu cu của nguyên đơn là có cơ sở. Do đó Viện kim sát nhân dân Qun
3 đề ngh Toà án chp nhn yêu cu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Xét yêu cầu của nguyên đơn Dương Quỳnh G khởi kiện yêu cầu Công ty
Cổ phần F trả tiền lương nên đây vụ án lao động thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 1 Điều 32, điểm c khoản
1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Công ty Cổ phần F có trụ sở chính tại địa chỉ 621 Hoàng Sa, Phường Võ Thị
Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về tố tụng:
Tranh chấp giữa Dương Quỳnh G và Công ty Cphần F đã qua thủ tục
hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện tại Tòa án nên đủ điều kiện
để Tòa án giải quyết tranh chấp này.
Xét, bị đơn Công ty Cổ phần F đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt tại phiên tòa; nguyên đơn G đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên
căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân
sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về nội dung vụ án và yêu cầu của đương sự:
[3.1] Đối vối yêu cầu của nguyên đơn:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án đủ sở để xác
định vào ngày 01/7/2023, giữa Dương Quỳnh G Công ty Cổ phần F xác
lập quan hệ lao động theo Hợp đồng lao động số 22/2023/HĐLĐ-F theo đó, G
được tuyển dụng với công việc Design (nhân viên nhập liệu) phòng
Marketing. Mức lương là 5.310.000 đồng/thángcác chế độ phúc lợi khác và phụ
lục Hợp đồng số 02/2024/PLHĐLĐ-FIT24 ngày 01/7/2024, theo đó mức lương
các khoản hỗ trợ khác là 10.300.000 đồng/tháng và lương theo thang bảng lương
5.310.000 đồng.
Hợp đồng được giao kết bằng văn bản, thời điểm giao kết hai bên đầy đủ
năng lực hành vi dân sự, việc giao kết dựa trên sự tự nguyện của các bên. Mục đích
nội dung của giao dịch không trái với các quy định của pháp luật nên hiệu
lực và buộc các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo Hợp đồng.
Căn cứ vào Phiếu thanh toán lương tháng 7,8,9 năm 2024 của Công ty Cổ
phần F chi trả cho bà Dương Quỳnh G và Bảng sao của Ngân hàng TMCP Quốc
tế Việt Nam Chi nhánh Thành Đô Phòng Giao dịch Trường Sơn thì trong quá
trình thực hiện hợp đồng, Công ty Cổ phần F đã thanh toán cho G tiền lương
4
tháng 6 năm 2024, còn tiền lương từ tháng 7 năm 2024 đến tháng 9 năm 2024 thì
Công ty Cổ phần F đã không chi trả tiền lương cho G theo đúng thời hạn, việc
nợ lương kéo dài từ tháng 7/2024 đến tháng 9/2024 đối với nhiều nhân viên Công
ty trong đó có bà G dẫn đến việc Công ty đã đóng cửa hoạt động từ tháng 10/2024.
Căn cứ Điều 90 B luật lao động năm 2019 quy định “Tiền lương là số tiền
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện
công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác”.
Căn cứ khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định Người sử
dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động...”.
Căn cứ điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự về nghĩa vụ
chứng minh quy định:
“1. Đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho
yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây…
b) Đương sự người lao động trong vụ án lao động không cung cấp,
giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ do tài liệu, chứng cứ đó đang do
người sử
dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động trách nhiệm cung
cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án…
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân
sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.”
Nhận thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ
nhưng Công ty Cổ phần F vắng mặt. Do đó, từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử
xét thấy Công ty Cổ phần F đã không thanh toán tiền lương cho G đúng hạn, vi
phạm thỏa thuận của các bên không tuân thủ theo quy định tại Điều 94, Điều 95
của Bộ luật Lao động. Do đó, nguyên đơn yêu cầu Công ty C phần F thanh toán
tổng số tiền lương còn thiếu của tháng 7, 8, 9/2024 28.585.000 đồng là cós
chấp nhận.
[3] Về án phí lao động thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn G được chấp
nhận nên bị đơn ng ty Cổ phần F phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
tại khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91,
điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228, khoản 1 Điều 244, khoản 1 Điều 273 Bộ luật T
tụng dân sự năm 2015;
5
- Điều 13, Điều 14, Điều 90, Điều 94, Điều 95 Bộ luật Lao động 2019;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;
- Luật Thi hành án dân sự;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Dương Quỳnh G.
Buộc Công ty Cổ phần F nghĩa vụ thanh toán cho Dương Quỳnh G tiền
lương còn thiếu của tháng 7, 8, 9/2024 tổng số tiền 28.585.000 đồng (hai mươi
tám triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn đồng). Thực hiện trả một lần ngay khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật ối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể tngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật quy định
khác.
2. Về án phí lao động sơ thẩm:
Công ty Cổ phần F phải chịu án phí lao động sơ thẩm là 857.550 đồng (tám
trăm nă mươi bảy nghìn năm trăm năm mươi đồng).
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn ơng Quỳnh G b đơn Công ty Cổ phần F được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày được nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,9 Luật Thi hành
án dân s; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Tp. Hồ C Minh;
- Viện Kiểm sát nhân n Tp. HC Minh;
- Viện Kiểm sát nhân n Quận 3;
- Chi cc Thi hành án Qun 3;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Nguyễn Gia Phước
6
Tải về
Bản án số 07/2025/LĐ-ST Bản án số 07/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/LĐ-ST Bản án số 07/2025/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất