Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 15 - An Giang, tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Theo bà Võ Thị S, hôn nhân giữa bà Võ Thị S và ông Từ Duy L do tự tìm hiểu tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện A, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 51/HT ngày 18/7/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không phù hợp nên thường hay gây cãi, cả2 hai đều không quan tâm, chia sẻ lẫn nhau; ông L không lo làm ăn. Bà S và ông L đã ly thân từ cuối tháng 01/2025 cho đến nay. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 15 – AN GIANG
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16 tháng 7 năm 2025
Về Tranh chấp hôn nhân và gia đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 15 – AN GIANG
Thnh phn Hi đng xt x gm c:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Sáu.
Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Hoàng Nghiệp, bà Nguyễn Thị Thanh Huyền.
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thanh Trúc Phương - Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 15, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 15 – An Giang tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Ngọc Trà Mi – Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2025, ti Tr s Tòa án nhân dân khu vực 15 – An
Giang xt x sơ thm công khai v án th lý s: 155/2025/TLST-HNGĐ ngày 15
tháng 5 năm 2025 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung”
theo Quyt định đưa v án ra xt x s: 460/2025/QĐXXST-HN, ngày 05 tháng
6 năm 2025 và Quyt định hoãn phiên tòa s: 485/2025/QĐST-HN, ngày 23 tháng
6 năm 2025, gia:
- Nguyên đơn: Bà Võ Thị S, sinh năm 1991; Căn cước công dân s:
089191021408, cấp ngày 09/8/2021; nơi cư trú: Tổ B, ấp B, xã Q, huyện A (nay
là ấp B, xã N), tỉnh An Giang. (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Từ Duy L, sinh năm 1984; Căn cước công dân s:
089084024932, cấp ngày 28/6/2021; nơi cư trú: Tổ B, ấp B, xã Q, huyện A (nay
là ấp B, xã N), tỉnh An Giang. Chỗ hiện nay: Tổ A, ấp P, xã P, huyện A (nay là
ấp P, xã A), tỉnh An Giang. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện, bản tự khai của nguyên đơn; các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ và diễn bin ti phiên tòa, nội dung v án được tóm tắt như sau:
Theo bà Võ Thị S, hôn nhân gia bà Võ Thị S và ông Từ Duy L do tự tìm
hiểu tin tới hôn nhân và có đăng ký kt hôn ti Ủy ban nhân dân xã P, huyện A,
tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận đăng ký kt hôn s 51/HT ngày 18/7/2011.
Thời gian đầu vợ chồng chung sng hnh phúc, đn đầu năm 2024 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không phù hợp nên thường hay gây cãi, cả
2
hai đều không quan tâm, chia sẻ lẫn nhau; ông L không lo làm ăn. Bà S và ông L
đã ly thân từ cui tháng 01/2025 cho đn nay.
Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, bà S và ông L có 01 (một) con
chung tên Từ Gia B, sinh ngày 07/10/2012. Hiện cháu B đang sng cùng bà S. Bà
S yêu cầu được trực tip nuôi dy cháu B sau khi ly hôn, không yêu cầu ông L
cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà S xác định không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyt.
Tòa án đã tng đt hợp lệ Thông báo th lý, Thông báo hòa giải nhưng ông
L đều vắng mặt, nên không ghi nhận được ý kin của ông L. Bà S có đơn yêu cầu
không tin hành hòa giải.
Tòa án tin hành xác minh tình trng hôn nhân, nơi cư trú ông L.
Theo các Biên bản xác minh ngày 02/6/2025 và ngày 04/6/2025, ông Võ
Văn N (em bà S) và bà Từ Tuyt L1 (chị ông L1) cho bit: Sau khi kt hôn thì
ông L1 chuyển về sinh sng cùng gia đình bà S ti ấp B, xã Q, huyện A, tỉnh An
Giang. Khoảng 02-03 tháng nay thì ông L1 chuyển về sinh sng cùng chị ruột ti
ấp P, xã P, huyện A, tỉnh An Giang. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan
điểm sng, ông L1 không lo làm ăn.
Theo Biên bản ghi nhận ý kin con chưa thành niên ngày 02/6/2025, cháu
Từ Gia B có nguyện vọng sng cùng bà S sau khi bà S và ông L1 ly hôn.
Quan điểm của đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Phú:
Về t tng: Tòa án th lý, xác định quan hệ tranh chấp, xác định tư cách
đương sự, thu thập chứng cứ đảm bảo quy định của pháp luật t tng dân sự; thành
phần Hội đồng xt x không thuộc trường hợp phải thay đổi. Tin hành xt x
vắng mặt đi với bị đơn là đúng quy định ti Điều 228 Bộ luật T tng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ sợ v án cho thấy hôn nhân
của bà S và ông L1 có mâu thuẫn trầm trọng, hai bên không có thiện chí hàn gắn,
mc đích hôn nhân không đt được, đời sng chung không thể ko dài nên đề nghị
Hội đồng xt x chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà S. Về con chung, đề nghị
giải quyt theo nguyện vọng của con, giao cháu Từ Gia B cho bà S trực tip nuôi
dy; công nhân sự tự nguyện của bà S về việc không yêu cầu ông L1 cấp dưỡng
nuôi con chung. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung, đề nghị không xem xt giải
quyt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ v án được thm
tra ti phiên tòa, quan điểm của đi diện Viện kiểm sát, Hội đồng xt x nhận
định:
[1] Về t tng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp, thm quyền giải quyt: Bà Võ Thị S khi kiện
xin ly hôn với ông Từ Duy L và yêu cầu được trực tip nuôi dưỡng con chung sau
3
ly hôn. Xác định quan hệ tranh chấp “ly hôn, nuôi con chung”. Bị đơn ông Từ
Duy L cư trú ấp B, xã Q, huyện A (nay là ấp B, xã N), tỉnh An Giang, nên v kiện
thuộc thm quyền giải quyt của Tòa án nhân dân khu vực 15, tỉnh An Giang theo
quy định ti các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật T tng dân sự và Điều 53 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
[1.2] Về việc đương sự vắng mặt: Tòa án đã tng đt hợp lệ Quyt định đưa
v án ra xt x, Quyt định hoãn phiên tòa. Bà S có mặt, ông L vắng mặt không
có lý do. Như vậy đương sự đã tự từ bỏ quyền tham gia t tng, nên tin hành xt
x mà không qua thủ tc hòa giải và xt x vắng mặt ông L là phù hợp quy định
ti các Điều 207, 227, 228 Bộ luật T tng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Theo trình bày của bà S và kt quả xác minh
xác định được, nguyên nhân mâu thuẫn trong tình cảm gia bà S và ông L là do
bất đồng quan điểm sng, ông L thiu quan tâm chăm lo cuộc sng gia đình, nên
thường xảy ra cự cãi. Theo bà S thì gia đình đã nhiều lần khuyên can, động viên
nhưng ông L vẫn không từ bỏ việc tham gia các tệ nn. Từ đó hai người đã sng
ly thân từ cui tháng 01/2025 cho đn nay. Trong thời gian ly thân hai người
không tổ chức hàn gắn, ông L bit việc bà S xin ly hôn nhưng không có ý kin;
ti phiên tòa bà S cương quyt ly hôn. Từ đó cho thấy mâu thuẫn tình cảm gia
bà S và ông L đã đn mức trầm trọng, không thể duy trì quan hệ hôn nhân, nên
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà S là phù hợp quy định ti Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Bà S và ông L có 01 con chung tên Từ Gia B, sinh
ngày 07/10/2012. Cháu B đang sng cùng bà S và có nguyện vọng tip tc sng
cùng bà S; bà S có nguyện vọng được trực tip nuôi cháu B sau ly hôn, ông L
không có ý kin. Nên chấp nhận yêu cầu của bà S, giao cháu B cho bà S trực tip
nuôi dy sau ly hôn là phù hợp quy định ti Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia
đình.
[2.3] Về việc cấp dưỡng nuôi con chung: Theo quy định của pháp luật, khi
ly hôn cha hoặc mẹ là người không trực tip nuôi con phải có nghĩa v cấp dưỡng
nuôi con. Tuy nhiên, bà S không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung, nên
công nhận sự tự nguyện của bà S.
[2.4] Về tài sản chung: Bà S xác định không có, không yêu cầu nên không
xem xt giải quyt. Tuy nhiên, nu ông L có căn cứ xác định có tài sản chung thì
có thể khi kiện và sẽ được giải quyt bằng một v án khác.
[3] Về án phí: Bà S là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thm
theo quy định, ông L không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ các điều 147, 271, 273 của Bộ luật T tng dân sự;
4
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyt s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hội.
Tuyên x: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của bà Võ Thị S.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị S được ly hôn với ông Từ Duy L.
Về con chung: Bà Võ Thị S được trực tip nuôi dy con chung tên Từ Gia
B, sinh ngày 07/10/2012. Ông Từ Duy L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Từ Duy L và các thành viên trong gia đình phải tôn trọng quyền được
trực tip nuôi con của bà Võ Thị S. Ngược li, bà S và các thành viên trong gia
đình phải tôn trọng quyền được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con
chung của ông L.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có
thm quyền, Toà án có thể quyt định thay đổi người trực tip nuôi con, buộc cấp
dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
Về án phí: Bà Võ Thị S phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn
nhân gia đình sơ thm. S tiền này được khấu trừ vào tiền tm ứng án phí mà bà
S đã nộp ti Chi cc Thi hành án dân sự huyện An Phú theo Biên lai thu s
0010549 ngày 14/5/2025. (Bà S đã nộp đủ).
Về quyền kháng cáo: Án tuyên công khai vắng mặt ông L. Thời hn kháng
cáo của bà Võ Thị S là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; thời hn kháng cáo của ông
Từ Duy L là 15 ngày kể từ ngày Bản án này được tng đt hợp lệ theo quy định.
Nơi nhận:
- Đương sự (2);
- TAND tỉnh An Giang (1);
- VKSND tỉnh An Giang (1);
- VKSND khu vực 15 (1);
- Phòng THADS khu vực 15 (1);
- UBND xã An Phú, xã Nhơn Hội (2);
- Văn phòng (1);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Sáu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm